TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
367/2001/QĐ-TCBĐ
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 05 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY TRÌNH NỘI BỘ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG”
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11 tháng 3 năm
1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 1997 của Chính phủ về Bưu chính Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 143/2001/QĐ-TCBĐ ngày 28
tháng 02 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc ban hành “Quy
trình về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ
và Hợp tác quốc tế và Giám đốc Trung tâm quản lý chất lượng Bưu điện.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình nội bộ quản lý
chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2001. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng; Chánh Thanh tra; Vụ trưởng
các Vụ; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|
QUY TRÌNH NỘI BỘ
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 367/2001/QĐ-TCBĐ ngày 24 tháng 05 năm 2001 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều
chỉnh:
Văn bản này quy định trình tự, phạm vi trách nhiệm,
mối quan hệ và sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện trong quá
trình thực thi các nội dung của “Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng
lưới bưu chính, viễn thông” được ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TCBĐ
ngày 28/02/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Điều 2. Một số danh từ và cụm từ sử dụng trong văn bản nuy được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp: Bao gồm các doanh nghiệp được Tổng
cục Bưu điện cấp giấy phép để thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ bưu chính,
viễn thông.
2. Cục Bưu điện khu vực: Bao gồm Cục Bưu điện khu vực
II, Cục Bưu điện khu vực III, Văn phòng Tổng cục Bưu điện (Phòng quản lý Bưu điện
khu vực I).
Điều 3. Xây dựng "Danh mục
dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng":
Sau khi Tổng cục Bưu điện ban hành các tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ, mạng lưới hoặc công bố tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, Trung
tâm Quản lý chất lượng Bưu điện có trách nhiệm đề xuất, Vụ Khoa học công nghệ
và Hợp tác quốc tế chủ trì, các Vụ Chính sách Bưu điện, Kinh tế Kế hoạch phối hợp,
xây dựng “Danh mục dịch vụ mạng lưới bưu chính, viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng” trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành.
Điều 4. Cơ quan cấp và huỷ bỏ
hiệu lực của "Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu
chính, viễn thông":
Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện là cơ quan
chuyên trách thuộc Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm cấp và huỷ bỏ hiệu lực của
“Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông”
trong phạm vi cả nước.
Điều 5. Phối hợp giữa các đơn vị
trong việc cấp "Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu
chính, viễn thông":
1. Trên cơ sở phê duyệt của Lãnh đạo Tổng cục Bưu
điện, Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện uỷ nhiệm cho Cục Bưu điện khu vực
thực hiện:
a. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng
lưới bưu chính, viễn thông.
b. Tổ chức thu lệ phí cấp “Giấy chứng nhận đăng ký chất
lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông”.
2. Cục Bưu điện khu vực: Chịu trách nhiệm hương dẫn,
tiếp nhận hồ sơ đăng ký chất lượng của doanh nghiệp trong địa bàn được phân
công quản lý và gửi hồ sơ về Trung tâm quản lý chất lượng Bưu điện trong vòng
02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận. Sau khi nhận được “Giấy chứng nhận đăng
ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông” hoặc các văn bản thông
báo khác của Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện, Cục Bưu điện khu vực chuyển
giao cho doanh nghiệp trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc.
3. Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện:
a. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ
hồ sơ đăng ký chất lượng gửi trực tiếp từ doanh nghiệp, Trung tâm Quản lý chất
lượng Bưu điện xét cấp hoặc trả lời doanh nghiệp bằng văn bản việc không cấp
“Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông”.
b. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
đầy đủ hồ sơ đăng ký chất lượng từ Cục Bưu điện khu vực chuyển đến, Trung tâm Quản
lý chất lượng Bưu điện xét cấp hoặc không cấp “Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng
dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông” và gửi kết quả cho Cục Bưu điện khu vực
để chuyển cho doanh nghiệp.
Điều 6. Phối hợp trong tiếp nhận
và xử lý báo cáo chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông:
1. Cục Bưu điện khu vực: Trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được báo cáo chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn
thông, Cục Bưu điện khu vực gửi về Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện.
2. Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện:
a. Trên cơ sở phê duyệt cua Lãnh đạo Tổng cục, gửi
công văn yêu cầu các doanh nghiệp, chủ mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu
chính, viễn thông báo cáo đột xuất về chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính,
viễn thông.
b. Tiếp nhận trực tiếp hoặc thông qua Cục Bưu điện
khu vực các báo cáo chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông của
doanh nghiệp, chủ mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu chính, viễn thông; lưu trữ,
tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện.
Điều 7. Phối hợp kiểm tra chất
lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông:
1. Hàng năm, Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện
phối hợp với Cục Bưu điện khu vực lên kế hoạch kiểm tra chất lượng dịch vụ, mạng
lưới bưu chính, viễn thông trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
2. Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện chủ trì, Cục
Bưu điện khu vực phối hợp thực hiện việc kiểm tra chất lượng dịch vụ, mạng lưới
bưu chính, viễn thông đối với các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.
3. Cục Bưu điện khu vực có trách nhiệm:
Chủ trì thực hiện việc kiểm tra chất lượng theo kế
hoạch hàng năm hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đối với
chủ mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu chính, viễn thông trong địa bàn quản
lý.
Điều 8. Phối hợp trong việc
thanh tra vu xử lý vi phạm:
Thanh tra Tổng cục Bưu điện chủ trì, Trung tâm Quản
lý chất lượng Bưu điện và Cục Bưu điện có trách nhiệm phối hợp tiến hành thanh
tra theo kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất việc chấp hành các quy định về quản
lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông của các doanh nghiệp, chủ
mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu chính, viễn thông và xử lý kịp thời các vi
phạm.
Điều 9. Phối hợp nghiệp vụ
trong công tác quản lý chất lượng:
1. Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện có trách
nhiệm:
a. Hương dẫn nghiệp vụ cho Cục Bưu điện khu vực và
trao đổi các thông tin có liên quan trong quá trình thực thi Quy định về quản
lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông.
b. Thông báo cho Cục Bưu điện khu vực về việc báo
cáo chất lượng của các doanh nghiệp, chủ mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu
chính viễn thông.
2. Cục Bưu điện khu vực có trách nhiệm:
a. Thực hiện các hương dẫn nghiệp vụ quản lý chất
lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông của Trung tâm Quản lý chất lượng
Bưu điện;
b. Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Quản lý chất
lượng Bưu điện về các báo cáo và kết quả kiểm tra chất lượng đối với chủ mạng nội
bộ có thu cước, đại lý bưu chính, viễn thông trong địa bàn quản lý.
Điều 10. Đề xuất báo cáo, kiểm
tra đột xuất:
Trên cơ sở đề xuất Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu
điện, Thanh tra Tổng cục Bưu điện khu vực, Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc
tế, Vụ Chính sách Bưu điện phối hợp trình Lãnh đạo Tổng cục về việc yêu cầu các
doanh nghiệp, chủ mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu chính, viễn thông báo cáo
đột xuất về chất lượng hoặc thực hiện kiểm tra chất lượng đột xuất.
Điều 11. Điều khoản thi hành:
1. Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện, Cục Bưu
điện khu vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng dịch
vụ, mạng lưới theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để thống nhất
giải quyết.