NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12-CP NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1996 VỀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Tổng cục Bưu điện là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước.
Điều 2.-
Tổng cục Bưu điện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước
của cơ quan thuộc chính phủ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/CP ngày 2
tháng 3 năm 1993 của Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Về văn bản pháp luật:
a. Trình Chính phủ các dự án Luật,
Pháp lệnh, văn bản pháp quy, chính sách về bưu chính - viễn thông và các tần số
vô tuyến điện.
Ban hành theo thẩm quyền các Quyết
định, Chỉ thị, Thông tư để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật
và quy định của Chính phủ về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện.
b. Ban hành theo thẩm quyền các
tiêu chuẩn, quy phạm, thể lệ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ
về mạng lưới, dịch vụ, thiết bị bưu chính - viễn thông (kể cả thiết bị lẻ, thiết
bị đồng bộ nhập khẩu), về quản lý máy phát và tần số vô tuyến điện.
2. Về quy hoạch, kế hoạch, kinh
tế:
a. Trình Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển tổng thể ngành bưu chính - viễn thông
và tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
sau khi được Chính phủ phê duyệt; tham gia thẩm định phần về bưu chính - viễn
thông trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và vùng lãnh thổ.
b. Quản lý Nhà nước về đầu tư và
xây dựng chuyên ngành bưu chính - viễn thông, tham gia việc thẩm định các dự án
hợp tác liên doanh với nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực bưu chính - viễn
thông theo quy định của Chính phủ.
c. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền khung giá và cước, giá và cước các dịch vụ bưu chính -
viễn thông, giá hoặc khung giá thanh toán các dịch vụ bưu chính - viễn thông giữa
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông. Tham gia ý kiến với
các ngành liên quan về quy định phí, lệ phí về bưu chính - viễn thông và tần số
vô tuyến điện.
d. Trình Chính phủ các chính
sách khuyến khích, chế độ trợ giá, điều tiết, các biện pháp bảo hộ và hỗ trợ đối
với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông phục vụ Đảng, Nhà
nước, quốc phòng, an ninh và hoạt động công ích.
3. Về kỹ thuật, nghiệp vụ:
a. Cấp, thu hồi các loại giấy
phép, chứng chỉ theo quy định của Chính phủ, gồm:
- Giấy phép hành nghề cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông, sản xuất máy phát vô tuyến
điện và tổng đài điện tử, đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông cho tổ
chức nước ngoài.
- Giấy phép thiết lập mạng lưới
bưu chính - viễn thông (kể cả công cộng và chuyên dùng), sử dụng thiết bị phát
sóng và tần số vô tuyến điện.
- Giấy phép xuất nhập khẩu tem
bưu chính.
- Tham gia ý kiến với Bộ xây dựng
trong việc cấp và thu hồi giấy phép hành nghề xây dựng và tư vấn xây dựng công
trình bưu chính - viễn thông. Cấp và thu hồi giấy phép hành nghề lắp đặt, kiểm
tra, hiệu chỉnh thiết bị bưu điện.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
quyết định việc cấp và thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ khác thuộc ngành
bưu chính - viễn thông theo quy định của Chính phủ.
b. Quy định kế hoạch đánh số các
mạng lưới viễn thông.
c. Quyết định việc đóng mở các
đường liên lạc viễn thông liên tỉnh và quốc tế, đường thư quốc tế theo quy định
của Chính phủ.
d. Quản lý sự hoạt động của hệ
thống đường trục viễn thông quốc gia. Quy định việc đấu nối các mạng lưới viễn
thông chuyên dùng và mạng lưới kinh doanh dịch vụ, truyền dẫn tín hiệu phát
thanh, truyền hình, truyền trang báo, đào tạo từ xa vào hệ thống đường trục viễn
thông quốc gia.
e. Quyết định huy động các mạng
lưới, phương tiện thiết bị bưu chính - viễn thông để phục vụ trong những trường
hợp khẩn cấp theo uỷ quyền của Chính phủ.
g. Quyết định và công bố việc
đóng, mở các dịch vụ bưu chính - viễn thông trong nước và với nước ngoài bao gồm
cả việc thiết lập thông tin máy tính qua mạng lưới viễn thông công cộng, việc
đóng, mở các bưu cục ngoại dịch, bưu cục kiểm quan, các đài duyên hải công cộng
và chuyên dụng theo quy định của Chính phủ.
h. Ban hành quy chế đại lý dịch
vụ bưu chính - viễn thông và phát hành báo chí.
i. Quyết định in và phát hành
tem bưu chính.
k. Trình Chính phủ chính sách, kế
hoạch phát triển khoa học công nghệ về bưu chính - viễn thông và vô tuyến điện;
Quản lý việc nghiên cứu khoa học công nghệ, các đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ về bưu chính - viễn thông và tần số vô truyến điện.
l. Quản lý và giám định chất lượng
sản phẩm công nghiệp, dịch vụ bưu chính viễn thông theo quy định của Chính phủ.
m. Hướng dẫn và kiểm tra các hội,
các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính - viễn thông và tần số vô
tuyến điện hoạt động tuân theo pháp luật.
n. Làm nhiệm vụ thường trực Uỷ
ban tần số vô tuyến điện, Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện giữ chức Chủ tịch Uỷ
ban tần số vô tuyến điện.
o. Giải quyết các tranh chấp về
mạng lưới và dịch vụ bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện theo quy định
của Chính phủ.
4. Về quan hệ quốc tế:
a. Trình Chính phủ việc ký kết,
phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến
điện, việc hợp tác quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện.
Ký kết các điều ước quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện
nhân danh Chính phủ theo uỷ quyền của Chính phủ.
Tổ chức thực hiện các điều ước
quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện mà Nhà nước, Chính phủ
Việt Nam đã ký kết, tham gia.
b. Hướng dẫn kiểm tra các doanh
nghiệp bưu chính - viễn thông Việt Nam trong việc thực hiện các điều ước quốc tế
về bưu chính - viễn thông, hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính - viễn
thông Việt Nam trong các tổ chức bưu chính - viễn thông quốc tế.
c. Trình Chính phủ các giải pháp
để bảo vệ chủ quyền và quyền lợi của quốc gia về bưu chính - viễn thông và tần
số vô tuyến điện; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan khi được Chính phủ
giao.
d. Chỉ đạo thực hiện các chương
trình, dự án quốc tế tài trợ về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện
theo quy định của Chính phủ.
e. Tổ chức, tham gia các hội nghị,
hội thảo quốc tế về bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện thuộc thẩm
quyền và theo uỷ quyền của Chính phủ.
5. Về tổ chức, cán bộ:
a. Trình Chính phủ quyết định hệ
thống tổ chức, chức danh, tiêu chuẩn công chức, viên chức bưu chính - viễn
thông và tần số vô tuyến điện. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện sau khi được phê
duyệt.
b. Quản lý công tác tổ chức,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức bưu chính - viễn
thông và tần số vô tuyến điện theo quy định của Chính phủ.
6. Về thanh tra, kiểm tra:
Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh
tra chuyên ngành bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện, xử lý các vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật, chính sách và các quy định của Tổng cục bưu điện về quản lý Nhà
nước đối với lĩnh vực bưu chính - viễn thông và tần số vô tuyến điện trong phạm
vi cả nước.
Kiểm soát việc sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện, xử lý can nhiễu theo quy định của pháp luật.
Giải quyết theo thẩm quyền việc
khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về hoạt động
bưu chính - viễn thông.
7. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp bưu chính - viễn thông và một số quyền của chủ
sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước về bưu chính - viễn thông
theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.-
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ toàn
bộ công tác của Tổng cục. Các Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục
trưởng về nhiệm vụ được Tổng cục trưởng phân công. Tổng cục trưởng, các Phó Tổng
cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Điều 4.-
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bưu điện gồm có:
1. Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn phòng,
- Vụ Chính sách Bưu điện,
- Vụ Kinh tế kế hoạch,
- Vụ Khoa học Công nghệ và hợp
tác quốc tế,
- Vụ Tổ chức cán bộ,
- Thanh tra Bưu điện,
- Cục tần số vô tuyến điện,
- Các Cục Bưu điện khu vực:
+ Cục Bưu điện khu vực II (đặt tại
thành phố Hồ Chí Minh),
+ Cục Bưu điện khu vực III (đặt
tại thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng),
2. Tổ chức sự nghiệp (có thu):
- Trung tâm thông tin và xuất bản
Bưu điện.
Tổng cục trưởng Tổng Cục Bưu điện
quy định nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cụ thể của các đơn vị trên đây và quyết định
biên chế của các tổ chức này trong phạm vi tổng biên chế của Tổng cục được
Chính phủ giao.
Điều 5.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Bãi bỏ Nghị định số 28/CP ngày
24 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ và những quy định khác trước đây về nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện trái với Nghị định này.
Điều 6.-
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.