ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3656/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
03 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi hành án dân
sự ngày 14/11/2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014 và năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày
17/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dân thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Công
an, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng
dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số
3614/QĐ-UBND ngày 03/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ
đạo Thi hành án dân sự tỉnh;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân
sự tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
293/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thành
viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3656/QĐ-UBND ngày 03/10/2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân
sự tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban Chỉ đạo; chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động
1. Chức năng
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự (được
sửa đổi, bổ sung năm 2014 và năm 2022); Điều 3 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2020/NĐ-CP
ngày 17/3/2020 của Chính phủ.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát
sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự;
chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Tham mưu xây dựng dự thảo
chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan thi hành án dân sự tham mưu, đề
xuất các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát
sinh trong việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp
với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo, ý kiến,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này.
đ) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
e) Kiến nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về
thi hành án dân sự.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ
của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy hiệu quả công tác
phối hợp của các cấp, các ngành trong thi hành án dân sự phù hợp với vai trò,
trách nhiệm được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN, THÀNH VIÊN VÀ TỔ THƯ KÝ BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Điều hành hoạt động của Ban
Chỉ đạo;
2. Quyết định nội dung cuộc họp,
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
3. Phân công nhiệm vụ cho Phó
Trưởng ban và thành viên Ban Chỉ đạo;
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động
của các thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa
phương trong công tác thi hành án dân sự;
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử
thành viên Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
6. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Thường trực Ban Chỉ đạo,
thay mặt Trưởng ban Ban Chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng
ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền;
2. Giúp Trưởng ban trong việc
chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được
Trưởng ban giao;
3. Trực tiếp giải quyết các
công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy
quyền của Trưởng ban để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo
việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này;
4. Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp,
các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo và các điều kiện làm việc của Ban Chỉ đạo;
5. Chỉ đạo Cục Thi hành án dân
sự lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
6. Đôn đốc cơ quan thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện ý kiến, văn bản chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy
chế này.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo;
b) Đề xuất biện pháp giải quyết
những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 2 Quy chế này;
c) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo
đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan
thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng ban Ban Chỉ đạo;
d) Cùng tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị mình xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc chức năng quản lý của
ngành, đơn vị mình có liên quan đến việc thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này; truyền đạt nội dung kết luận các phiên họp của Ban
Chỉ đạo tới ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện;
đ) Phối hợp với cơ quan chức
năng kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế
này theo quyết định của Trưởng ban Ban Chỉ đạo;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công.
2. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn
chung theo khoản 1 Điều này, từng thành viên Ban Chỉ đạo còn có trách nhiệm:
a) Giám đốc Sở Tư pháp
Phối hợp với cơ quan thi hành
án dân sự thực hiện các nhiệm vụ của Sở Tư pháp theo Quy chế quản lý, trách nhiệm
phối hợp, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đối với hợp
đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Bình Định được ban hành kèm theo Quyết định số
95/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế phối hợp
liên ngành về việc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn đối
với tài sản trong các vụ án và tài sản đảm bảo thi hành án trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
b) Giám đốc Công an tỉnh
- Chỉ đạo cơ quan điều tra thực
hiện tốt việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ cho cơ quan thi hành án
dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp phối hợp bảo vệ cưỡng chế thi hành án
theo kế hoạch của cơ quan thi hành án dân sự và ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo Trại tạm giam Công an
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện tốt Thông tư liên
tịch số 07/2013/TTLT/BTP-BCA-BTC ngày 06/02/2013 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an -
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của
người phải thi hành án dân sự và trả tiền, giấy tờ cho người được thi hành án
dân sự là phạm nhân.
c) Giám đốc Sở Tài chính
Phối hợp với Cục Thi hành án
dân sự trong việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước hoặc tiêu hủy theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn Cục Thi hành
án dân sự lập dự toán kinh phí hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trưởng
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh thực hiện đầy đủ trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 178 Luật Thi hành án dân sự (được sửa
đổi, bổ sung năm 2014 và năm 2022) và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành
án đối với các trường hợp liên quan đến tài sản là quyền sử dụng đất theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên mời tham gia Ban Chỉ đạo
1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên
thực hiện tốt việc phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự theo chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức; thực hiện tốt việc giám sát hoạt động của các cơ quan thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện lãnh đạo Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ
sung năm 2014 và năm 2022) và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Đại diện lãnh đạo Tòa án
nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn theo quy định
tại khoản 3 Điều 170 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014,
năm 2022) và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo
1. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; các dự thảo chương trình, kế
hoạch, văn bản chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này;
2. Theo dõi tiến độ thực hiện
chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; các chương trình, kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức
thực hiện, thì phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
để có biện pháp giải quyết;
3. Đề xuất nội dung cuộc họp và
chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
4. Gửi chương trình, kế hoạch,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện;
5. Chuẩn bị văn bản, báo cáo để
Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện
pháp chỉ đạo việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế
này sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo;
6. Tổng hợp tình hình, xây dựng
dự thảo báo cáo kết quả thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy
chế này và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban xem xét ban hành;
7. Thực hiện chế độ lưu trữ các
văn bản, tài liệu hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế
độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế
độ tập thể. Các thành viên tham gia vào các hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực
hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ mỗi
quý một lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban. Trong trường họp cần thiết,
Phó Trưởng ban có thể báo cáo Trưởng ban và đề nghị họp Ban Chỉ đạo.
a) Trước khi tổ chức họp ít nhất
03 ngày làm việc, tài liệu họp phải được gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung vụ việc mà Ban Chỉ
đạo sẽ thảo luận để Tổ Thư ký báo cáo tại cuộc họp.
b) Trong các cuộc họp, các vấn
đề được đưa ra thảo luận, bàn bạc tập thể, Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban được
ủy quyền) kết luận theo đa số. Kết luận của Ban Chỉ đạo phải thể hiện ý kiến của
các thành viên tham dự cuộc họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy
quyền ký. Trong trường hợp cần thiết, kết luận tại cuộc họp được báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến giải quyết. Quá trình thực hiện kết luận, nếu
có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo tổ chức họp lại để phân tích, đánh giá và đưa
ra các đề xuất nhằm giải quyết vấn đề đó.
Điều 10.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Kế hoạch chỉ đạo, giải quyết
các việc thi hành án dân sự theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 Quy chế
này và ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban Ban Chỉ đạo được gửi đến các thành viên
Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức có liên quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự; định kỳ sáu
tháng, hàng năm Ban chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11.
Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối
hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương với cơ quan thi hành án dân
sự trong công tác thi hành án dân sự.
2. Ban Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.
Điều 12.
Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Ban Chỉ đạo kịp thời tổ chức
cuộc họp để bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp trong thi hành án dân sự và tổ
chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự tỉnh.
2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp có khó
khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo với Ban Chỉ đạo để tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 14
Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014, năm 2022).
Điều 13. Lấy
số văn bản và sử dụng con dấu
1. Văn bản của Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự tuân thủ đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản của Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự được lấy số và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh (trong
trường hợp Trưởng ban Ban Chỉ đạo ký) hoặc sử dụng con dấu của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh (trong trường hợp Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo - Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh được Trưởng ban Ban Chỉ đạo ủy quyền ký).
Điều 14.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh do ngân sách tỉnh bảo đảm, được cấp qua Cục Thi
hành án dân sự tỉnh.
Hàng năm, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, phê duyệt theo quy định về ngân
sách nhà nước.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ
Thư ký được hưởng chế độ bồi dưỡng, mức chi theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Trưởng ban Ban Chỉ đạo và thành
viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Ban Chỉ đạo
Thi hành án dân sự tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.