ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định: số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao; số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 16 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất; số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định
về khung giá đất; số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư: số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất; số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao; số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT- BTC ngày ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và số
11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày
15 tháng 5 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam
Quy định giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam
sửa đổi Điều 3 Quy định giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số
61/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam kỳ họp
thứ mười tám, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X nhiệm kỳ 2021-2026;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 663/TTr-STC ngày 19 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam và 04 Phụ lục hệ số điều chỉnh giá đất ở (k) > 1,0 trên địa
bàn 04 huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Duy Xuyên và Thăng Bình (chi tiết
04 Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: TC, TN&MT (b/c);
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, STC (5b). B78.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định hệ số điều
chỉnh giá đất để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất đối với:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Tổ chức được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân.
đ) Xác định giá đất để làm giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với trường hợp diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế; dưới 30
tỷ đồng đối với đất nằm trong Khu kinh tế, để xác định:
a) Đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
b) Đơn giá thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
c) Đơn giá thuê đất khi chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai.
d) Đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai.
đ) Đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được
Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động
sản, khai thác khoáng sản.
g) Tiền thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định giá khởi điểm trong
đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê
đất hằng năm.
Trường hợp thửa đất đấu giá thuộc
đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung
có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ làm cho giá đất thị trường tăng cao hơn
so với hệ số điều chỉnh do UBND tỉnh ban hành hằng năm, thì giá khởi điểm được
xác định theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Xác định đơn giá thuê đất
làm cơ sở xác định số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 2 và
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
6. Làm cơ sở để quản lý thu các
loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có
quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
b) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với diện tích đất vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp:
a) Trường hợp diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Trường hợp diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế; từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với đất nằm trong Khu kinh tế (trừ trường hợp xác định đơn giá
thuê đất không phải là loại đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại dịch
vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
c) Trường hợp tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Hệ
số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt
là k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường tại thời
điểm xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Bảng
hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Nhóm đất nông nghiệp (k) =
1,0 áp dụng cho toàn tỉnh.
2. Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ (k) = 1,0 áp dụng cho toàn tỉnh.
3. Đất thương mại dịch vụ (k) =
1,0 áp dụng cho toàn tỉnh.
4. Đất ở đô thị và đất ở nông
thôn:
a) Đất ở đô thị và đất ở nông
thôn (k) = 1,0 áp dụng cho tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
toàn tỉnh; loại trừ những đoạn đường, tuyến đường có hệ số (k) > 1,0 tại các
Phụ lục kèm theo Quy định này.
Phụ lục số 01: Thành phố Tam Kỳ.
Phụ lục số 02: Thành phố Hội
An.
Phụ lục số 03: Huyện Duy Xuyên.
Phụ lục số 04: Huyện Thăng
Bình.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường:
Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối
năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa
phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay
đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời
điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết
định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan khảo sát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại hệ số
điều chỉnh giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất, làm cơ sở để quản lý thu các loại thuế, phí, lệ phí đối với
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
b) Đối với các vị trí đất chưa
được xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá
thì Cơ quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương liên quan xác định mức giá phù hợp, gửi Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể để thẩm định.
c) Xác định và thông báo số tiền
người sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
đối với đất nằm ngoài Khu kinh tế nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1
Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế và
Khu công nghiệp Quảng Nam:
a) Căn cứ quy hoạch chi tiết của
từng phân khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố, các ngành có liên quan xây dựng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng
mục đích sử dụng đất để địa phương có liên quan tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính. Trên cơ sở đó, các Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.
b) Căn cứ vào Bảng hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm, Ban Quản lý Khu kinh tế
và Khu công nghiệp xác định, phê duyệt giá đất làm cơ sở tính thu tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày
03/4/2017 của Chính phủ và Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
c) Đối với các vị trí đất chưa
được xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá
thì Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành địa phương có liên quan xác định
mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể để thẩm định.
d) Xác định và thông báo số tiền
người sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
đối với đất nằm trong Khu kinh tế nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1
Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
4. Sở Tài chính:
a) Định kỳ hằng năm, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa
phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá
đất theo quy định.
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối
năm; trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về việc
sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với tình hình biến động giá đất trên thị
trường tại địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn
liên quan khảo sát, xây dựng (hoặc thuê đơn vị tư vấn khảo sát, xây dựng), tham
mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất
hàng năm cho phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường; định
kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên
thị trường tại địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường
phố có những thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ
tầng hoặc Bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 điều chỉnh, bổ sung hoặc tại thời điểm
xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định
này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị
trường.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã kê khai đầy
đủ và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định tiền thuê
đất trả tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng do
nguyên nhân khách quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được
nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước thì việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính trước
ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa
có Thông báo nộp tiền thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
theo quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp so với
quy định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản quy định khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp tồn tại nêu tại
khoản 1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung giải
quyết dứt điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
4. Đối với các trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời gian ổn định
đơn giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có giá đất cao
hơn (hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ số quy định tại
Quyết định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết thời gian ổn định
thì thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có quy định riêng tại
các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan kịp thời tổng hợp, phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài
chính để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc chủ trì kiểm tra, tham mưu, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
ĐẤT Ở ĐÔ THỊ VÀ ĐẤT Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ QUY ĐỊNH CỤ THỂ HỆ SỐ (K)
(Kèm theo Quyết định số: 36/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
I. ĐẤT Ở ĐÔ THỊ
Phần 1: Các tuyến đường liên
quan đi qua nhiều xã phường
TT
|
Đơn vị hành chính/Ranh giới đất
|
Hệ số
(k)
|
30
|
Đường Lê Thánh Tông
|
|
30.2
|
Thuộc Xã Tam Phú:
|
|
30.2.1
|
Đoạn từ giáp ranh phường An
Phú (KDC - TĐC An Hà - Quảng Phú) đến đường Tam Kỳ - Tam Thanh
|
1,20
|
II. ĐẤT Ở NÔNG THÔN
TT
|
Đơn vị hành chính/Ranh giới đất
|
Hệ số
(k)
|
II
|
Xã Tam Thanh
|
|
2
|
Tỉnh lộ 616: Tam Kỳ - Tam
Thanh
|
|
2.2
|
Đoạn từ cầu Kỳ Trung đến ngã
ba nhà ông Huỳnh Minh
|
1,63
|
2.3
|
Đoạn từ nhà ông Huỳnh Minh đến
đường kè biển
|
1,28
|
3
|
Đường Thanh Niên hiện trạng
|
|
3.4
|
Đoạn từ ngã tư Hòa Hạ đến
giáp xã Tam Tiến
|
1,24
|
5
|
Đường 27m: Từ nhà ông Dũng đến
Nhà hàng Ba Cơ
|
1,63
|
6
|
Khu dân cư Nam Tam Thanh
|
|
6.4
|
- Đường quy hoạch rộng 17,5m
|
1,16
|
* Ghi chú: Số thứ tự các tuyến đường,
đoạn đường lấy theo quy định tại bảng giá đất thời kỳ 2020-2024
PHỤ LỤC II
ĐẤT Ở ĐÔ THỊ VÀ ĐẤT Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI
AN QUY ĐỊNH CỤ THỂ HỆ SỐ (K)
(Kèm theo Quyết định số: 36/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
I. GIÁ ĐẤT Ở ĐÔ THỊ
TT
|
Tên đường phố, đoạn đường, đoạn phố
|
Hệ số (K)
|
A
|
CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH
|
|
1
|
18 Tháng 8
|
|
1.1
|
Đoạn từ đường Hùng Vương đến
cầu Xã Tang
|
1,43
|
5
|
Bà Triệu
|
1,10
|
6
|
Bạch Đằng
|
1,80
|
8
|
Cao Hồng Lãnh
|
1,38
|
10
|
Công Nữ Ngọc Hoa
|
1,55
|
11
|
Châu Thượng Văn
|
1,80
|
16
|
Đào Duy Từ
|
1,22
|
23
|
Hai Bà Trưng
|
|
23.1
|
Đoạn từ đường Trần Phú đến
giáp đường Phan Châu Trinh
|
1,42
|
23.2
|
Đoạn từ đường Phan Châu Trinh
đến giáp đường Nguyễn Tất Thành
|
1,55
|
25
|
Hoàng Diệu
|
1,55
|
27
|
Hoàng Văn Thụ
|
1,55
|
28
|
Hùng Vương
|
|
28.1
|
Đoạn giáp đường Trần Hưng Đạo
đến cây xăng Bến xe cũ
|
1,54
|
29
|
Huyền Trân Công Chúa
|
|
29.1
|
Đoạn thuộc phường Sơn Phong
|
1,05
|
29.2
|
Đoạn từ phường Sơn Phong đến
ngã ba đường bê tông nhà ông Lê Viết Thức
|
1,01
|
38
|
Lê Lợi
|
1,80
|
48
|
Lý Thường Kiệt
|
|
48.1
|
Đoạn từ Hai Bà Trưng đến hết
nhà số 200 (nhà ông Vũ Liễu - ngã 3 Ngô Gia Tự)
|
1,13
|
58
|
Nguyễn Du
|
|
58.1
|
Đoạn từ cầu Quảng Trường đến
đến đường Nguyễn Nghiễm
|
1,03
|
62
|
Nguyễn Hoàng
|
1,28
|
63
|
Nguyễn Huệ
|
1,28
|
65
|
Nguyễn Phúc Chu
|
1,80
|
69
|
Nguyễn Thái Học
|
1,80
|
70
|
Nguyễn Thị Minh Khai
|
1,55
|
74
|
Nguyễn Trường Tộ
|
|
74.1
|
Đoạn từ đường Lý Thường Kiệt
đến đường Trần Hưng Đạo
|
1,18
|
79
|
Phạm Hồng Thái
|
|
79.2
|
Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến
giáp đường Lý Thường Kiệt
|
1,13
|
85
|
Phan Bội Châu
|
1,28
|
86
|
Phan Châu Trinh
|
|
86.1
|
Đoạn từ đường Hoàng Diệu đến
giáp Hai Bà Trưng
|
1,80
|
86.2
|
Đoạn từ đường Hai Bà Trưng đến
giáp Nguyễn Thị Minh Khai
|
1,55
|
97
|
Thoại Ngọc Hầu
|
1,05
|
98
|
Tiểu La
|
1,55
|
103
|
Trần Hưng Đạo
|
|
103.1
|
Đoạn từ đường Phạm Hồng Thái
đến giáp đường Hai Bà Trưng
|
1,55
|
103.2
|
Đoạn từ đường Nguyễn Trường Tộ
đến giáp đường Hùng Vương
|
1,28
|
106
|
Trần Phú
|
2,31
|
110
|
Trần Quý Cáp
|
1,55
|
114
|
Trương Minh Lượng
|
1,05
|
II. GIÁ ĐẤT Ở NÔNG THÔN
TT
|
Tên đơn vị hành chính/Ranh giới đất
|
Hệ số (K)
|
I
|
XÃ CẨM HÀ
|
|
10
|
Đường Nguyễn Tất Thành
|
1,041
|
14
|
Đường Hai Bà Trưng (Đoạn
từ Giáp phường Tân An đến đầu cầu An Bàng)
|
|
14.1
|
Đoạn từ phường Tân An đến cống
Trà Quế
|
2,00
|
14.2
|
Đoạn từ cống Trà Quế đến đầu
cầu An Bàng
|
1,25
|
* Ghi chú: Số thứ tự các tuyến đường,
đoạn đường lấy theo quy định tại bảng giá đất thời kỳ 2020-2024
PHỤ LỤC III
ĐẤT Ở ĐÔ THỊ VÀ ĐẤT Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY
XUYÊN QUY ĐỊNH CỤ THỂ HỆ SỐ (K)
(Kèm theo Quyết định số: 36/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
I. ĐẤT Ở ĐÔ THỊ
STT
|
Tên đường, phố, đoạn đường,
đoạn phố
|
Hệ số (k)
|
1
|
Đường Điện Biên Phủ (Mặt
tiền Quốc lộ 1A)
|
|
1.5
|
Từ giáp đường Lê Quang Sung đến
giáp đường Tôn Đức Thắng (Phía Tây đường QL1A)
|
1,03
|
* Ghi chú: Số thứ tự các tuyến đường,
đoạn đường lấy theo quy định tại bảng giá đất thời kỳ 2020-2024
PHỤ LỤC IV
ĐẤT Ở ĐÔ THỊ VÀ ĐẤT Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG
BÌNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ HỆ SỐ (K)
(Kèm theo Quyết định số: 36/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam
I. ĐẤT Ở ĐÔ THỊ
STT
|
Khu vực/tên đường, đoạn đường
|
Hệ số
(k)
|
1
|
Đường: NGUYỄN HOÀNG
|
|
1.2
|
Từ đường Trần Phú - đường Lý
Tự Trọng
|
1,03
|
5
|
Đường: TIỂU LA
|
|
5.1
|
Từ ngã tư Hà Lam – đường Nguyễn
Thuật
|
1,22
|
5.2
|
- Phía số chẵn của đường: Từ
đường Nguyễn Thuật - Hết Chi Cục Thuế
- Phía số lẻ của đường: Từ đường
Nguyễn Thuật - Nguyễn Văn Trỗi
|
1,03
|
II. ĐẤT Ở NÔNG THÔN
STT
|
Khu vực/tên đường, đoạn đường
|
Hệ số
(k)
|
I
|
Xã Bình Nguyên
|
|
1
|
Tuyến Quốc lộ 1A
|
|
1.7
|
Đoạn còn lại - đến giáp kênh
N22
|
1,09
|
* Ghi chú: Số thứ tự các tuyến
đường, đoạn đường lấy theo quy định tại bảng giá đất thời kỳ 2020-2024