ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 20 tháng 7
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính -
Xây dựng - Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nguyên tắc,
phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu
thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và
quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/05/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa XII, kỳ họp thứ
7) Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
xây dựng công trình cấp
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Y tế,
Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: NN và PTNT; KH và ĐT, TC;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, CV (60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định một số chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch
tập trung, phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng dân cư vùng thị
trấn và các xã trên địa bàn tỉnh Bình Định. Bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới;
b) Dự án đầu tư
cải tạo, nâng cấp mở rộng công suất cấp nước;
c) Dự án đầu tư
mở rộng phạm vi cấp nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, hợp tác xã, tư nhân thực hiện toàn bộ hoặc một số công đoạn trong các
hoạt động đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ, quản lý
khai thác, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về cung cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà đầu tư là doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật khác có liên quan.
2. Công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung: Là một hệ thống bao gồm các công trình khai thác, xử lý nước, khu
tăng áp, mạng lưới đường ống, công trình trên mạng lưới đường
ống, các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành (nhà hành chính, nhà quản lý, điều
hành, phòng kiểm nghiệm, nhà xưởng, kho bãi ...) và các công trình phụ trợ có
liên quan nhằm phục vụ cấp nước sạch cho dân cư khu vực
nông thôn; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm động lực,
cấp nước bằng công nghệ hồ treo.
3. Dự án đầu tư xây dựng mới: Là dự
án được đầu tư xây dựng công trình mới, được tiến hành từ bước khảo sát, thiết
kế, lập dự án đầu tư và thi công xây dựng công trình.
4. Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp mở
rộng công suất cấp nước: Là dự án đầu tư nâng cấp công trình để tăng công suất
cấp nước từ một công trình đã có, mở rộng phạm vi cấp nước; bao gồm các hạng mục:
Nâng cấp công trình trạm để tăng công suất cấp nước, xây dựng mới tuyến đường ống
cấp nước và các hạng mục trên tuyến cho phạm vi cấp nước do mở rộng công suất.
5. Dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước: Là dự án đầu tư xây dựng mới tuyến đường ống cấp
nước và các hạng mục trên tuyến đấu nối với một công trình cấp nước đã có nhằm
mở rộng phạm vi cấp nước, mà không phải đầu tư nâng cấp công trình để tăng công suất từ công trình trạm đã có.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư chủ động nguồn vốn (vốn
tự có, vốn huy động, vốn vay) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
nước sạch nông thôn. Việc hỗ trợ ngân sách theo định mức hỗ trợ đối với từng hạng mục, công trình được thực hiện sau khi dự án hoàn thành đi vào
hoạt động cấp nước cho người dân.
2. Trong cùng một thời gian, nếu dự án
đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư có các mức ưu đãi, hỗ trợ khác nhau thì nhà đầu tư được
lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Trình tự và thủ tục đầu tư dự án,
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư và các quy định khác có liên quan.
4. Nhà đầu tư là doanh nghiệp thực hiện
đầu tư công trình nước sạch nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì
không được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Hỗ trợ vốn
ngân sách đầu tư xây dựng công trình
1. Mức hỗ trợ:
a) Đối với xã đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và xã đảo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ: Ngân sách hỗ trợ 90% chi phí xây dựng, thiết bị, với mức hỗ
trợ cụ thể:
- Hỗ trợ 45% giá trị sau khi nghiệm
thu, quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng;
- Hỗ trợ 45% giá
trị còn lại trong thời gian 05 (năm) năm, tương ứng mỗi năm là 9,0%.
b) Đối với các xã thuộc 02 huyện Tây
Sơn và Hoài Ân, không thuộc đối tượng hỗ trợ ở điểm a, khoản 1, điều này: Ngân
sách hỗ trợ 75% chi phí xây dựng, thiết bị, với mức hỗ trợ cụ thể:
- Hỗ trợ 37,5% giá trị sau khi nghiệm
thu, quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng;
- Hỗ trợ 37,5%
giá trị còn lại trong thời gian 05 (năm) năm, tương ứng mỗi năm là 7,5%.
c) Đối với các xã còn lại không thuộc
đối tượng hỗ trợ ở điểm a và điểm b, khoản 1, điều này: Ngân sách hỗ trợ 60%
chi phí xây dựng, thiết bị, với mức hỗ trợ cụ thể:
- Hỗ trợ 30% giá trị sau khi nghiệm
thu, quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng;
- Hỗ trợ 30% giá trị còn lại trong thời
gian 05 (năm) năm, tương ứng mỗi năm là 6,0%.
d) Đối với thị trấn: Ngân sách hỗ trợ
45% chi phí xây dựng, thiết bị, với mức hỗ trợ cụ thể:
- Hỗ trợ 22,5% giá trị sau khi nghiệm
thu, quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng;
- Hỗ trợ 22,5% giá trị còn lại trong
thời gian 05 (năm) năm, tương ứng mỗi năm là 4,5%.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phục vụ cấp nước cho người dân tại các
xã, thị trấn thuộc các mức hỗ trợ khác nhau theo quy định tại khoản 1, điều này
thì trạm cấp nước nằm trên địa bàn xã, thị trấn nào áp dụng mức hỗ trợ theo mức
ở xã, thị trấn đó.
2. Phân cấp nguồn vốn ngân sách hỗ trợ:
a) Đối với công trình đầu tư trên địa
bàn 03 huyện miền núi An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh: Ngân sách do tỉnh quản lý
hỗ trợ tối đa 90% tổng vốn ngân sách hỗ trợ, phần còn lại do ngân sách huyện
cân đối hỗ trợ.
b) Đối với công trình đầu tư trên địa
bàn 02 huyện Hoài Ân và Tây Sơn: Ngân sách do tỉnh quản lý hỗ trợ tối đa 75% tổng
vốn ngân sách hỗ trợ, phần còn lại do ngân sách huyện cân đối hỗ trợ.
c) Đối với công trình đầu tư trên địa
bàn các huyện còn lại và thị xã An Nhơn: Ngân sách do tỉnh quản lý hỗ trợ tối
đa 50% tổng vốn ngân sách hỗ trợ, phần còn lại do ngân sách huyện, thị xã cân đối
hỗ trợ.
d) Đối với công trình đầu tư trên địa
bàn các xã của thành phố Quy Nhơn: Ngân sách do tỉnh quản
lý hỗ trợ tối đa 30% tổng vốn ngân sách hỗ trợ, phần còn lại do ngân sách thành
phố cân đối hỗ trợ.
Điều 5. Hỗ trợ
giá nước sạch sinh hoạt nông thôn
a) Nhà đầu tư được hỗ trợ giá nước sạch
sinh hoạt nông thôn với mức hỗ trợ là phần chênh lệch giữa giá bán nước sạch thấp
hơn phương án giá nước sạch được tính đúng tính đủ theo quy định.
b) Nhà đầu tư căn cứ nguyên tắc,
phương pháp xác định giá nước sạch tại Thông tư liên tịch số 75/20
12/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày
15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và kế hoạch cấp nước thực tế, xây dựng phương án giá bán nước sạch báo cáo
Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Điều kiện, quy trình xét cấp hỗ trợ
và thời gian hỗ trợ giá nước sạch nông thôn: Áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 8
Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -
Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Ưu đãi về
đất đai, thuế và các ưu đãi, hỗ trợ khác
Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi về đất
đai, thuế và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 7. Trích nộp
khấu hao cơ bản tài sản cố định
a) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để đầu tư công trình cấp nước sạch ở thị trấn (bao gồm dự án xây dựng
mới hoặc cải tạo, nâng cấp), có khả năng tính đúng, tính đủ chi phí thì phải
hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định. Việc xác định khấu hao
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định và Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung. Trường hợp đặc biệt chưa thể trích khấu hao hoặc chưa thể trích đủ
khấu hao theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc giảm mức trích khấu
hao đối với từng công trình cho phù hợp.
b) Chi phí khấu hao công trình được nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, trừ
trường hợp được phép để lại để đầu tư trở lại cho công trình theo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thời
gian trích khấu hao của từng công trình theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tối thiểu không dưới 10 năm và tối đa không quá 20 năm.
Điều 8. Quản lý,
khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn
Nhà đầu tư có trách nhiệm quản lý,
khai thác, sửa chữa, nâng cấp và kinh doanh công trình cấp nước sạch nông thôn
do mình đầu tư hoặc có thể thuê, thỏa thuận, ký hợp đồng với một đơn vị khác có
đủ năng lực để quản lý, khai thác công trình nhưng phải bảo đảm cam kết cung cấp
dịch vụ nước sạch phục vụ.
Điều 9. Quy trình
tham gia đầu tư, quản lý các hoạt động cấp nước sạch nông thôn
1. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục các
công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch cần đầu tư trên địa bàn báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, niêm yết công khai hoặc công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với những công trình cấp nước
đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước nhưng yêu cầu phải đầu
tư, cải tạo, nâng cấp xử lý như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đang quản lý tốt
công trình, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì được giao làm chủ đầu tư thực hiện
công trình.
b) Trường hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp
và thay đổi mô hình quản lý thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư và quản lý khai thác công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của nhà đầu tư
1. Quản lý, vận hành công trình theo đúng quy trình kỹ thuật; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng
công trình; đảm bảo cung cấp nước theo năng lực của công trình, định kỳ kiểm
tra chất lượng nước theo quy định để đảm bảo cung cấp nước theo nhiệm vụ của
công trình.
2. Trong quá trình hoạt động đầu tư
và quản lý, khai thác công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định chế độ,
chính sách hiện hành có liên quan và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của
các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
b) Cung cấp các thông tin về quy hoạch
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh cho các nhà đầu tư. Kêu gọi các thành phần
kinh tế đầu tư các công trình nước sạch phục vụ nông thôn đặc biệt là những
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phối hợp với các đơn vị liên quan
tuyên truyền, thực hiện chính sách.
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp các nhu cầu hỗ trợ vốn hàng năm theo
các công trình xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt trình cấp có thẩm quyền quyết định
d) Tuyên truyền, phổ biến các chính
sách ưu đãi của nhà nước, của địa phương đối với hoạt động cấp nước sạch ở nông
thôn.
đ) Rà soát, kiểm tra hoạt động của
các đơn vị cấp nước; tổng kết kinh nghiệm các mô hình quản lý, đề xuất các biện
pháp đảm bảo đơn vị cấp nước hoạt động hiệu quả, bền vững.
e) Xây dựng kế hoạch tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình cho các tổ chức, cá nhân
quản lý khai thác vận hành quản lý công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục đầu tư các công
trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để công bố, kêu gọi đầu tư.
b) Tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch vốn, giao danh mục và mức vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình cho nhà đầu tư theo từng dự án.
c) Nghiên cứu bổ
sung hoặc sửa đổi chính sách hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định khi cần thiết.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, thẩm định các phương án giá tiêu thụ nước sạch
nông thôn phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính
ban hành và thực tế của địa phương.
b) Thẩm định, ghi vào dự toán ngân
sách kinh phí hỗ trợ giá nước sạch nông thôn cho các nhà đầu tư theo chính
sách.
c) Căn cứ điều kiện thực tế, Sở Tài
chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục hỗ trợ, quyết toán kinh phí hỗ trợ giá
phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước.
d) Xem xét, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ
giá nước sạch ghi vào kế hoạch ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hướng dẫn các thành phần kinh tế tổ
chức quản lý tài chính ở các đơn vị cấp nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, kiểm tra, theo dõi và xử lý công tác bảo vệ môi trường của nhà đầu
tư; thẩm định, hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định hiện hành của nhà nước.
c) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các
thủ tục về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước theo quy định hiện hành và kiểm tra việc thực hiện.
5. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn nhà đầu tư làm các thủ tục
để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.
6. Sở Y tế:
Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ chất
lượng nước tại các công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các hoạt động trong lĩnh vực cấp nước ở địa phương theo quy hoạch, kế
hoạch được duyệt, bảo đảm hoạt động cấp nước được thực hiện liên tục, bảo vệ
môi trường bền vững; bố trí cán bộ có chuyên môn phù hợp theo dõi lĩnh vực cấp
nước trên địa bàn huyện.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện
thuận lợi cho các Nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình,
đồng thời bảo đảm quyền lợi của người dân sử dụng nước sạch từ công trình.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, ưu đãi
cho công trình và bảo vệ kết cấu của công trình, hành lang an toàn trong và
ngoài công trình theo quy định của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm các trường
hợp lấn chiếm sử dụng trái phép đất trong hành lang an toàn của công trình.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã vận
động người dân sử dụng nước sạch, sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công
trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm trật
tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư trong suốt quá
trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người dân sử
dụng nước sạch từ công trình.
2. Vận động nhân dân tham gia sử dụng
nước từ công trình cấp nước tập trung, phối hợp cùng với đơn vị quản lý, khai
thác công trình tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý vận hành và khai thác công trình cấp nước
nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định có trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh
kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.