Quyết định 350/QĐ-UBND.HC năm 2015 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu | 350/QĐ-UBND.HC |
Ngày ban hành | 20/04/2015 |
Ngày có hiệu lực | 20/04/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Nguyễn Văn Dương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/QĐ-UBND.HC |
Đồng Tháp, ngày 20 tháng 4 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-UBND-TL ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Tháp;
Xét Tờ trình số 18/TTr-PCTT ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Giao Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND.HC ngày 20 tháng 4 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và các tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Đồng Tháp.
3. Thủ trưởng các cơ quan tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu nộp Quỹ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ từ Quỹ đúng quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và không vì mục đích lợi nhuận.
Điều 2. Đối tượng và mức đóng góp
Mức đóng góp một năm đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và công dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định như sau:
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là 0,02% (không phẩy không hai phần trăm) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với công dân: Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi, cụ thể mức đóng góp như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/QĐ-UBND.HC |
Đồng Tháp, ngày 20 tháng 4 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-UBND-TL ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Tháp;
Xét Tờ trình số 18/TTr-PCTT ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Giao Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND.HC ngày 20 tháng 4 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và các tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Đồng Tháp.
3. Thủ trưởng các cơ quan tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu nộp Quỹ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ từ Quỹ đúng quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và không vì mục đích lợi nhuận.
Điều 2. Đối tượng và mức đóng góp
Mức đóng góp một năm đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và công dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định như sau:
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là 0,02% (không phẩy không hai phần trăm) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với công dân: Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi, cụ thể mức đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 3. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 06 tháng trong 01 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn 0,02% tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ năm ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.
3. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, tổng hợp gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
4. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp Quỹ của năm sau.
5. Các tổ chức hạch toán kinh tế độc lập trong quá trình hoạt động kinh doanh bị khó khăn, thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ, căn cứ Luật Kế toán, tổ chức đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán cho cơ quan quản lý Quỹ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Trong quý IV hằng năm, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thu Quỹ của cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời, tổng hợp, xây dựng Kế hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho cơ quan quản lý Quỹ thông báo số thu, nộp Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện.
2. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
a) Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ của công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn): Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nêu trên có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1, Điều 2 quy định này và chuyển vào tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước), hợp tác xã đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nêu trên có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1, Điều 2 quy định này và chuyển vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Đối với công dân:
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị tỉnh, lực lượng vũ trang, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (doanh nghiệp) nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 quy định này: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo định mức được quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 2 quy định này và thu của người lao động trong các doanh nghiệp theo định mức được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 quy định này và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ tỉnh;
b) Các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (doanh nghiệp) nêu tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 quy định này: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo định mức được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 quy định này và thu của người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã theo định mức được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 quy định này và chuyển vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn quản lý (trừ các đối tượng đã thu tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều này) và nộp vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
4. Thời hạn nộp Quỹ: đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hằng năm.
5. Định kỳ cuối mỗi tháng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản của huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Định kỳ cuối mỗi quý, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương mình.
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh được sử dụng cho các công việc sau đây:
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: cứu trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu cầu cấp thiết khác cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ công tác quan trắc, thông tin, thông báo, dự báo, cảnh báo, báo động thiên tai trên địa bàn tỉnh;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố, tỉnh.
2. Chi tập huấn, huấn luyện, tuần tra, canh gác cho các đối tượng tham gia hộ đê, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chi trả thù lao và các chế độ, chính sách theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện hoạt động cho lực lượng quản lý đê nhân dân; công tác bảo vệ, trực ban, kiểm tra thực địa trong mùa mưa bão và các nhiệm vụ phục vụ công tác phòng ngừa, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Chi mua sắm, bảo trì, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Chi hỗ trợ thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại xã, phường, thị trấn nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
5. Chi phục vụ các hoạt động chỉ đạo, chỉ huy, điều hành và giáo dục, đào tạo; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; hoạt động thường xuyên trong công tác quản lý, điều hành Quỹ.
6. Chi cho công tác phối hợp với các đơn vị, địa phương khác trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
7. Thực hiện các nội dung chi khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ của xã, phường, thị trấn báo cáo đề xuất huyện, thị xã, thành phố) và các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan và các địa phương khác.
Điều 8. Lập dự toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế hoạch hằng năm:
a) Vào tháng 10 hằng năm, các địa phương, đơn vị hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ kinh phí được quy định tại Điều 6 từ nguồn Quỹ của tỉnh cho năm sau, thông qua Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các địa phương, đơn vị; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy ra sự cố đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh phí để khắc phục;
b) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra sự cố, lập biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục;
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời tổ chức khắc phục.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý Quỹ tỉnh lập thủ tục chi tạm ứng cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.
4. Đối với các trường hợp thay đổi, điều chỉnh các thông số kỹ thuật, kinh phí giữa các danh mục hoặc thay đổi danh mục nhưng không làm tăng tổng kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành, đơn vị tỉnh và huyện, thị xã, thành phố có liên quan xem xét, quyết định và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí đối với tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai; kinh phí được hỗ trợ đột xuất để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho huyện, thị xã, thành phố. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho sở, ban, ngành mình hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành mình;
b) Đối với các công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các nguồn vốn được đầu tư cho công trình;
c) Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh căn cứ vào quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định phê duyệt dự toán sẽ chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho các đơn vị, địa phương; phần kinh phí 30% còn lại cơ quan quản lý Quỹ sẽ cấp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán;
d) Công tác thanh quyết toán kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
2. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác:
a) Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào hồ sơ phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu để cấp phát kinh phí;
b) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho huyện, thị xã, thành phố;
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác sử dụng từ Quỹ của tỉnh cấp cho Sở, ban, ngành mình hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành mình;
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh.
d) Thủ tục mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các quy định pháp luật hiện hành. Đối với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác thực hiện theo quy định hiện hành, hồ sơ gồm có: Dự toán được phê duyệt, Báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên quan, danh sách chi cho lực lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).
3. Thanh quyết toán kinh phí phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong thiên tai:
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định, Phương án phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lượng lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia có xác nhận của cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đơn vị, địa phương; Hợp đồng sử dụng phương tiện, vật tư, trang thiết bị; Bảng kê xác nhận tình trạng hư hỏng hoặc mất phương tiện và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện hành.
4. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí:
Công tác thanh quyết toán phải hoàn thành ngay trong năm được cấp kinh phí; trường hợp kinh phí được duyệt trong quý IV được thanh quyết toán trong thời gian chỉnh lý trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
Điều 10. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ (thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc thu nộp Quỹ phải thực hiện, hoàn thành trong năm tài chính hiện hành, đối với công tác quyết toán thực hiện trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
4. Cơ quan quản lý Quỹ (thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) thực hiện báo cáo định kỳ, hằng quý, 06 tháng, 09 tháng và tổng kết năm về công tác quản lý, thu nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ theo quy định.
5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 11. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Sở Tài chính, cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 12. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Việc thu Quỹ phải thực hiện Quy chế công khai tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông báo công khai cho nhân dân và các tổ chức kinh tế biết.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm Văn hóa, trụ sở ban nhân dân khóm, ấp, khu phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải công khai kết quả thu Quỹ, danh sách, đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đã đóng góp Quỹ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố về tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và các nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang web của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
5. Cơ quan quản lý Quỹ (Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) công khai kết quả thu Quỹ, danh sách đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ; công khai trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của Quỹ theo quy định.
2. Ban Quản lý Quỹ đặt tại Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tỉnh Đồng Tháp.
3. Giám đốc Quỹ là Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Giám đốc Quỹ trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ, bố trí cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban quản lý Quỹ thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
4. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý, thu nộp, sử dụng Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan quản lý Quỹ tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 5 quy định này.
4. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân quy định tại Điều 2 quy định này có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo quy định.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước;
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định thì cơ quan thu quỹ đề nghị Kho bạc nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ hoặc tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
4. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.