ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
20 tháng 4 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai số 33/2013/QH13 của Quốc Hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Căn cứ Quyết định số
76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện
toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định số
1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
với những nội dung chính như sau:
I. Các loại
hình thiên tai và sự cố chủ yếu tại tỉnh Đồng Tháp
1. Lũ lụt
- Đồng Tháp lũ xuất hiện từ
tháng 7 đến tháng 11 hàng năm. Nguyên nhân do lũ thượng nguồn đổ về gây ra tình
trạng ngập lụt là chính, nếu thời gian lũ lớn trùng với kỳ triều cường và lượng
mưa tại chỗ nhiều thì mức độ ngập lụt sẽ nghiêm trọng hơn.
- Đỉnh lũ sớm thường xuất hiện
trong tháng 8 và đỉnh lũ chính vụ xuất hiện từ trung tuần tháng 9 đến trung tuần
tháng 10 hàng năm. Theo thống kê tại trạm thuỷ văn Tân Châu từ năm 1960 - 2013
có 15 năm xuất hiện đỉnh lũ lớn hơn 4,50m (trên mức báo động III) và 13 năm có
đỉnh lũ nhỏ hơn 4,0m. Tại khu vực các huyện, thị xã phía Bắc, thời gian duy trì
mực nước lũ trên mức báo động II trong những năm lũ lớn kéo dài từ 2-4 tháng và
độ sâu ngập lụt từ 1,0 - 4,0m.
- Năm 2011 lũ lớn đã làm 23 người
chết đuối, 30.370 căn nhà bị ngập. Trong đó, 147 căn nhà bị cuốn trôi, 2.710 hộ
phải di dời và thiệt hại lớn về sản xuất nông nghiệp, giao thông, thủy lợi.
2. Ngập úng
do triều cường và mưa lớn
- Ngập úng do mưa to xảy ra từ
tháng 8 đến tháng 11 hàng năm, ảnh hưởng đến sản xuất vụ Thu Đông, vườn cây ăn
trái và đời sống của nhân dân trong đê bao, phải bơm tiêu úng rất tốn kém, năng
suất và chất lượng sản phẩm giảm đáng kể.
- Ngập úng do triều cường (nước
phản) và mưa to trái mùa xảy ra vào cuối mùa lũ, gây ngập úng cho lúa Đông Xuân
mới xuống giống. Tháng 01/2009 mưa to trái mùa làm ngập 13.292ha lúa Đông xuân
mới xuống giống. Trong đó, 2.777 ha mất trắng phải sạ lại, diện tích còn lại phải
gieo sạ bổ sung.
3. Hạn hán
Tình trạng khô hạn nghiêm trọng
xảy từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Nguyên nhân, do nhiệt độ tăng cao, không
khí khô hanh, mực nước trên kênh rạch xuống thấp hơn trung bình nhiều năm, lượng
mưa từ tháng 01 đến tháng 4 không đáng kể, gây nên tình trạng thiếu nước trong
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
4. Giông lốc,
sấm sét
- Thường xảy ra từ tháng 3 đến
tháng 11 hàng năm ở hầu hết các nơi trong tỉnh. Năm 2013, xảy ra 58 trận mưa to
kèm theo gió mạnh, giông lốc, sấm sét gây thiệt hại về người và tài sản, làm chết
09 người chết, sập 307 căn nhà, tốc mái 1.286 căn, 32 phòng học, 16 cơ sở sản
xuất kinh doanh, thiệt hại nhiều công trình kiến trúc và gây đổ ngã 9.653 ha
lúa, hoa màu, cây ăn trái.
- Từ năm 2006-2013, các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm làm chết 42 người, bị thương 38 người, 1.562 nhà sập, 5.376
nhà, 164 phòng học và 18 cơ sở sản xuất kinh doanh bị tốc mái.
5. Bão và
áp thấp nhiệt đới
- Theo thống kê từ năm
1960-2013 có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng đến khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, với tần suất ngày càng tăng, thời gian từ tháng 10 đến
tháng 12 hàng năm. Trong đó, từ năm 1960-1989 (30 năm) có 5 cơn bão và ATNĐ,
nhưng từ năm 1990 đến đầu năm 2010 (20 năm) có 8 cơn bão và ATNĐ.
- Tỉnh Đồng Tháp nằm sâu trong
lục địa ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão và ATNĐ, nhưng cũng bị ảnh hưởng của
hoàn lưu những cơn bão và ATNĐ đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ, trong
thời gian xảy ra bão và ATNĐ thường có giông, lốc xoáy, mưa to trên diện rộng.
- Ngày 04 tháng 12 năm 2006 bão
số 9 (Bão Rurian) đổ bộ vào đồng bằng sông Cửu Long và đi qua khu vực các huyện
phía Nam tỉnh Đồng Tháp với sức gió cấp 8 - 9 làm sập và tốc mái hư hỏng nặng
437 căn nhà, 26 phòng học, 4 trụ sở cơ quan và gây đổ ngã 6,7 ha vườn cây ăn
trái.
6. Sạt lở đất
ven sông
- Trong những năm gần đây, sạt
lở bờ sông xảy tại 36 - 45 xã, phường, thị trấn thuộc 10/12 huyện, thị xã,
thành phố đặc biệt tại khu vực các xã cù lao Long Phú Thuận, cù lao Long Khánh,
Thường Phước 1 - huyện Hồng Ngự; các xã Tân Bình, Tân Quới, An Phong, Bình
Thành - huyện Thanh Bình; xã Mỹ An Hưng B - huyện Lấp Vò; xã An Hiệp - huyện
Châu Thành; xã Tân Thuận Đông, Tịnh Thới và Phường 11- thành phố Cao Lãnh, có
nơi sạt lở lấn sâu vào bờ từ 20-30m/năm.
- Từ năm 2006 - 2013, sạt lở mất
232,6 ha đất ven sông, 5.110 hộ dân phải di dời, ước thiệt hại về tài sản
238,49 tỷ đồng.
7. Các sự cố
thường xảy ra
- Toàn tỉnh 8.974,9 ha rừng tập
trung chủ yếu tại huyện Tam Nông, Cao Lãnh và Tháp Mười. Về mùa khô, mực nước
xuống thấp, không khí khô hanh, thường xảy ra cháy rừng do người dân xâm nhập
vào rừng gây ra. Từ năm 2007 -2009, xảy ra 52 vụ cháy gây thiệt hại 450,47 ha rừng
và đồng cỏ.
- Hàng năm xảy ra nhiều vụ cháy
nhà, cơ sở sản xuất kinh doanh đặc biệt là vào mùa khô, nguyên nhân chủ yếu là do
không khí khô hanh, chập điện và sự bất cẩn của người dân, cơ quan, đơn vị.
- Ngoài ra, các vụ lật, chìm
các phương tiện giao thông thủy nội địa xảy ra hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu do
chở quá tải, nước lũ chảy xiết và sự bất cẩn của người điều khiển phương tiện.
II. Kế hoạch
Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
1. Sự cần
thiết phải xây dựng kế hoạch
Biến đổi khí hậu trong những
năm gần đây làm cho lũ lụt và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm diễn biến bất
thường, sạt lở đất ven sông gây ra thiệt hại về người, cơ sở hạ tầng, tác động
tiêu cực đến môi trường và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để chủ động ứng phó sự cố, thiên tai nhằm giảm thiểu các mặt thiệt hại cần triển
khai thực hiện Kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Củng cố kiện toàn hệ thống tổ
chức, hoạt động của các cơ quan ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp;
đảm bảo sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng để đáp ứng kịp thời
các yêu cầu khi có tình huống xảy ra. Phát triển đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị và nâng cao năng lực về phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, góp phần giảm thiểu thiệt hại
về người và tài sản do thiên tai gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các cơ quan ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp được kiện toàn về tổ chức và hoạt động;
- Tổ chức 250 đội cứu hộ cứu nạn
với 1.600 thành viên tại những nơi xung yếu.
- Năm 2015, đảm bảo chi đầu tư
ngân sách nhà nước đạt 60% cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị thiết yếu, thông
dụng phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, mức chi cho nhu cầu
này đạt 90% đến năm 2020.
- Đảm bảo đến năm 2020, có 100%
lực lượng trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn được đào tạo tập huấn
nâng cao năng lực về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn..
3. Nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện
Thường trực Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về lĩnh vực
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến các ngành, các cấp; đảm bảo các
cơ chế chính sách nhằm huy động toàn thể cộng đồng tham gia các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn 5 năm, hàng năm; xây dựng các phương án ứng phó cụ thể với
từng cấp độ của thiên tai tại khu vực và công trình trọng điểm.
- Kiện toàn bộ máy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp; giao cơ quan quân sự các cấp
làm nhiệm vụ thường trực về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức
các đội cứu hộ cứu nạn tại các xã, phường, thị trấn.
- Mua sắm các trang thiết bị
thiết yếu, thông dụng đảm bảo đủ yêu cầu phục vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn của các ngành, các cấp.
- Hàng năm tổ chức đào tạo, huấn
luyện, diễn tập nâng cao năng lực về công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Tăng cường phối hợp với các địa
phương và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ mới trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt
động trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào chương
trình dự án, đề án thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức công tác theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc
thực hiện kế hoạch hàng năm để có điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
5. Phân
công trách nhiệm (chi tiết xem phụ lục 1 kèm theo)
5.1 Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh:
Trưởng Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn và Phòng chống cháy nổ tỉnh.
- Chủ trì và phối hợp với các sở
ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch
thực hiện cụ thể hàng năm.
- Tổ chức tiếp nhận các trang
thiết bị thiết yếu hỗ trợ từ Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn; mua sắm các trang thiết bị thiết yếu và thông dụng; phân phát trang
thiết bị theo yêu cầu của các ngành, các cấp.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện,
diễn tập nâng cao năng lực về công tác tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng chuyên trách
và kiêm nhiệm.
- Tổ chức tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch hàng năm.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Quy
chế phối hợp trong việc Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn tỉnh.
- Cụ thể hóa kế hoạch ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn hàng năm của tỉnh; .
- Hàng năm, chủ trì và phối hợp
với các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư sản xuất, đề xuất mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
của địa phương; báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn để được bố trí vốn cho địa phương thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, các đơn vị liên quan mua sắm, cấp phát trang thiết bị đến các ngành,
các cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh
giá rút kinh nghiệm và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh việc điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp với điều kiên thực tế, đảm bảo an toàn, hiệu quả; thực hiện lồng
ghép các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào
các hoạt động trong kế hoạch.
5.3. Sở Tài chính:
- Tiếp nhận, quản lý và trình bố
trí kinh phí cho đơn vị thực hiện từ nguồn vốn Trung ương phân bổ hàng năm và
các nguồn vốn tài trợ, viện trợ khác.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh sử dụng từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh để thực hiện các
hoạt động phòng ngừa, ứng phó với các sự cố thiên tai trên địa bàn tỉnh và hướng
dẫn đơn vị quyết toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cân đối bố trí vốn ngân sách; tranh thủ
tiếp cận, huy động nguồn vốn tài trợ khác để thực hiện hiệu quả các hoạt động của
kế hoạch.
5.5. Các sở , ban ngành tỉnh được
giao chủ trì thực hiện các chương trình, đề án, dự án cần phối hợp chặt chẽ với
các đoàn thể, các ngành, các cấp có liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả và lồng ghép nội dung các hoạt động vào nhiệm vụ thường xuyên của mình; định
kỳ hàng quí báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
5.6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; lồng ghép các nội
dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; hàng năm bố trí nguồn ngân sách địa
phương cho việc triển khai thực hiện kế hoạch.
5.7. Đề nghị các tổ chức chính
trị - xã hội, doanh nghiệp:
Thực hiện kế hoạch Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 là nhiệm vụ của toàn xã hội, do đó đề
nghị các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp chủ động phối hợp, đóng góp
nguồn lực và vận động các hội viên, thành viên trong tổ chức tích cực tham gia
cùng với cộng đồng thực hiện tốt công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
6. Kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 là
31.991 triệu đồng (Ba mươi mốt tỷ, chín trăm chín mươi mốt ngàn đồng). Trong
đó:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 25.211
triệu đồng, chiếm 78,81%.
- Vốn ngân sách địa phương (từ
nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh): 6.780 triệu đồng, chiếm 21,19%.
(Chi tiết xem phụ lục 2, 3
kèm theo)
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở , ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên./.
Nơi nhận:
- VPCP (I,II)
- Ban Chỉ đạo TW PCTT;
- Uỷ ban Quốc gia TKCN;
- TT/TU, TT/HDND tỉnh;
- CT và các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Các sở , ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NC/KTN Đ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|