Quyết định 350/QĐ-UBND Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 350/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/04/2024 |
Ngày có hiệu lực | 03/04/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 03 tháng 4 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 4509/QĐ-BNN-CCPT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/06/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; Kết luận 390-KL/TU ngày 09/06/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 06/06/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm”;
Căn cứ Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 16/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 30/3/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh về “Triển khai thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 16/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới”;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/03/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-BQLATTP ngày 27/03/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. .
|
KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH
ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh, ủy ban Nhân dân tỉnh về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người dân.
Thống nhất theo chỉ đạo từ Trung ương tới địa phương, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra các chương trình, kế hoạch, đề án về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.
Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh; Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn lưu thông trên thị trường; nâng cao kiến thức, thực hành của người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm; xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
1. Về hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực
- 100% các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được hoàn thành theo kế hoạch được giao;
- Kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản tại tuyến tỉnh phù hợp với phân công, phân cấp;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 03 tháng 4 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 4509/QĐ-BNN-CCPT ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/06/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; Kết luận 390-KL/TU ngày 09/06/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 06/06/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm”;
Căn cứ Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 16/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 30/3/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh về “Triển khai thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 16/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới”;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/03/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-BQLATTP ngày 27/03/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. .
|
KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH
ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Triển khai đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh, ủy ban Nhân dân tỉnh về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người dân.
Thống nhất theo chỉ đạo từ Trung ương tới địa phương, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra các chương trình, kế hoạch, đề án về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.
Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh; Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm thực phẩm không đảm bảo an toàn lưu thông trên thị trường; nâng cao kiến thức, thực hành của người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm; xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
1. Về hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực
- 100% các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được hoàn thành theo kế hoạch được giao;
- Kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản tại tuyến tỉnh phù hợp với phân công, phân cấp;
- Trên 85% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Về an toàn thực phẩm
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và tập huấn tuyên truyền ATTP, chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP của tỉnh được thực hiện.
- 100% các thông tin phản ánh về mất ATTP nông lâm thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- 100% thủ tục hành chính cấp tỉnh được thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, trong đó có 02 thủ tục thực hiện theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Phối hợp tổ chức 2 - 3 lớp tập huấn về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ATTP cho cán bộ cấp tỉnh.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP đạt 99,1%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10% (so với năm 2023).
- Tỷ lệ gia súc, gia cầm giết mổ được kiểm soát tăng 10% so với năm 2023.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP, VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự tăng 10%/năm so với năm 2023.
- Lượng thuốc bảo vệ thực vật sinh học được sử dụng trong sản xuất ban đầu tăng 10% (so với năm 2023).
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng từ 92% (năm 2023) lên 93% (năm 2024).
- Số lượng chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn tăng 10% (so với năm 2023).
3. Về chất lượng, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nông nghiệp hữu cơ
- Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm; phấn đấu năm 2024 công nhận được ít nhất 50 sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích hỗ trợ cơ sở xây dựng thương hiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm, nhất là những sản phẩm chủ lực có thế mạnh tại địa phương.
4. Về chế biến và phát triển thị trường
- Khuyến khích đầu tư, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất, chế biến, đảm bảo tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của nông sản chủ lực giảm 1,0%/năm.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, kết nối, liên kết tiêu thụ sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP... thông qua các Hội chợ, hội thảo, chương trình ký kết hợp tác,...
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp đã ban hành nhằm tạo môi trường thuận lợi và động lực cho người dân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng, bền vững, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông lâm thủy sản chất lượng cao.
- Gắn trách nhiệm của UBND các cấp để tập trung sự chỉ đạo và bố trí nguồn lực; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính quyền ở địa phương và các đoàn thể chính trị xã hội; phát huy ý thức trách nhiệm với cộng đồng của các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng đối với công tác bảo đảm ATTP nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
- Tiếp tục rà soát và thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý ATTP nông lâm thủy sản.
2. Công tác thông tin, truyền thông về ATTP
- Phổ biến chính sách pháp luật, thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
- Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức và hành động đảm bảo chất lượng, ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và truyền thông quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc xuất xứ.
- Thực hiện truyền thông tuân thủ các quy định pháp luật về ATTP trong sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và kiểm soát hiệu quả đối với hoạt động giết mổ, sơ chế vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, thủy sản.
Truyền thông trực tiếp:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về ATTP cho người làm công tác an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn phổ biến kiến thức về ATTP cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm ATTP; Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, Global GAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP) trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
Trong quá trình tập huấn, tuyên truyền tiến hành lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường tới các chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý chất thải đảm bảo quy chuẩn cho phép trước khi xả thải ra môi trường.
Truyền thông gián tiếp:
- Xây dựng và triển khai bộ tài liệu truyền thông về ATTP và vật tư nông nghiệp như: Pano, tờ rơi, poster, sổ tay về an toàn thực phẩm, băng rôn, khẩu hiệu... phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Thường xuyên truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Bắc Ninh, Đài Phát Thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần, hệ thống đài phát thanh địa phương đặc biệt về các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo ATTP. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về ATTP nông lâm thủy sản; Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về ATTP trong phạm vi tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát ATTP theo chuỗi...
Công khai các cơ sở, cá nhân vi phạm hành chính về ATTP đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; hình thức và mức độ vi phạm nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, buôn bán trái pháp luật.
3. Kiểm soát chặt chẽ sản xuất, chất lượng nông sản thực phẩm an toàn
- Triển khai công tác đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến, phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Thực hiện nghiêm quy định về thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT; quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Hướng dẫn và xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn cho cơ sở.
- Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP) gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc sản, truyền thống; xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm không an toàn” giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh; Triển khai “Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, giai đoạn 2021-2025” (theo Kế hoạch 595/KH-UBND, ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh).
- Triển khai Đề án “Kiểm soát nguồn gốc thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh”; nhân rộng mô hình các chợ có đủ điều kiện tham gia đề án kiểm soát nguồn gốc thực phẩm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ động xử lý các sự cố mất ATTP, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
4. Công tác kiểm tra, thẩm định định kỳ, giám sát và xử lý vi phạm
- Chủ động kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về chất lượng, ATTP.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản, vật tư nông nghiệp được sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và nhập khẩu vào Việt Nam. Tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường các hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo ATTP trong sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi ... nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về ATTP và vật tư nông nghiệp.
- Tăng cường thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm soát các chỉ tiêu ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản tự công bố chất lượng; sản phẩm có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện các nông sản thực phẩm không an toàn, cảnh báo cho cộng đồng. Đẩy mạnh công tác quản lý các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
- Tổ chức thẩm định, thẩm định định kỳ 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái thẩm định 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái thẩm định vẫn xếp loại C theo quy định hiện hành.
- Tổ chức ký cam kết, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP lâm thủy sản các cấp về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật, trong giám sát, kiểm tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
- Ứng dụng tiến bộ KHCN, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc; Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
- Nâng cao chất lượng công tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh ATTP; tiếp tục đầu tư trang thiết bị, kittest, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh.
6. Công tác cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận chuyên môn đáp ứng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- 100% các thủ tục hành chính triển khai thực hiện dịch vụ công cấp độ 4. Hướng dẫn các doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, phân công cán bộ, bộ phận phụ trách sẵn sàng giải đáp, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
1. Kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước giao cho các ngành, đơn vị thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, tổ chức Quốc tế (nếu có).
3. Kinh phí xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch Hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ATTP, các quy định của pháp luật về ATTP, hướng dẫn đảm bảo ATTP từ khâu sơ chế, chế biến, hướng dẫn, lưu thông thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thẩm định, thẩm định định kỳ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại C, xử lý nghiêm các cơ sở sau khi tái thẩm định vẫn xếp loại C; Đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP: Tổ chức hướng dẫn, triển khai ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm trong lưu thông trên thị trường.
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đặc biệt chú trọng các sản phẩm thực phẩm đã được đánh giá, xếp hạng trong chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng hệ thống giám sát mối nguy và cơ sở dữ liệu về giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm nhằm đánh giá phân tích nguy cơ và truyền thông tới người dân nhận biết và chủ động phòng ngừa.
- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT (về Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường) kết quả thực hiện theo quy định, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP đối với sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản bao gồm: quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông lâm thủy sản; hoạt động giết mổ và sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và PTNT và thẩm quyền của UBND tỉnh, đảm bảo các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.
- Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm phấn đấu năm 2024 công nhận được ít nhất 50 sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh. Phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đối với các sản phẩm OCOP.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng các vùng sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn; chương trình OCOP và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, chủ trang trại và người sản xuất thực hiện tốt các qui định đảm bảo ATTP trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tiến hành kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất ban đầu: trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông lâm thủy sản hoạt động giết mổ; các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thuốc thú y, thủy sản trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các đơn vị sản xuất kết nối đưa các sản phẩm nông sản của tỉnh lên các sàn thương mại điện tử có uy tín trong nước và quốc tế.
- Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở xuất kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu tội phạm, vi phạm hành chính về ATTP, xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Qua công tác đấu tranh, xử lý vi phạm, phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật về ATTP trong lĩnh vực nông lâm thủy sản phối hợp với các cơ quan chức năng đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử lý.
5. Cục Quản lý thị trường Bắc Ninh
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp, sản phẩm nhập khẩu không rõ nguồn gốc xuất xứ. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, đề án khoa học công nghệ nâng cao chất lượng, ATTP, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông sản.
- Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT quy hoạch các vùng sản xuất nông lâm thủy sản tập trung, đảm bảo chất lượng an toàn của nguồn đất, nước ... Hướng dẫn xử lý, đảm bảo các điều kiện về môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Hằng năm, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành khác.
10. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử
- Phối hợp, tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế khi sử dụng các sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo chất lượng về ATTP.
- Tuyên truyền, phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về chất lượng, ATTP. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.
- Tăng thời lượng phát sóng giới thiệu về các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về đảm bảo chất lượng, ATTP trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và thực hiện các chuyên trang, chuyên mục về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trong chuyên mục ATTP của tỉnh.
11. Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Ban Quản lý ATTP tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. Tăng cường tổ chức, triển khai hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức pháp luật, thực hành bảo đảm an toàn thực phẩm thông qua các buổi sinh hoạt đoàn thể, đặc biệt tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng khi nhà sản xuất, kinh doanh sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh...
12. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đang hoạt động trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tổ chức ký cam kết và giám sát việc tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNN ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Kiện toàn, bố trí cán bộ công chức theo dõi thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành trong việc kiểm tra, thẩm định, cấp giấy chứng nhận đảm bảo ATTP trong sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh nguyên liệu thực phẩm và sản phẩm vật tư nông nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu trường học có bếp ăn tập thể hoặc có tổ chức ăn bán trú (đơn vị cung cấp thực phẩm trường học) cam kết chỉ sử dụng sản phẩm nông lâm thủy sản rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo ATTP theo quy định./.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM,
GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và gia tăng chế biến, phát triển thị trường |
|
|
|
1.1 |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, liên kết tiêu thụ nông sản thuộc lĩnh vực được giao.. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
1.2 |
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho một số sản phẩm thực phẩm tiêu biểu, chủ lực của địa phương |
Ban Quản lý ATTP /Sở Khoa học và CN |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
2 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường. |
|
|
|
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp; các cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Trong năm 2024 |
3 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường |
|
|
|
3.1 |
Xây dựng, mở rộng hạ tầng kỹ thuật cơ sở dữ liệu (CSDL) lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến, phát triển thị trường trên địa bàn tỉnh. |
Ban Quản lý ATTP |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
3.2 |
Tổ chức cập nhật thông tin, dữ liệu và khai thác, quản trị hệ thống CSDL quản lý an toàn thực phẩm và hệ thống CSDL quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và thị trường nông lâm thủy sản |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
3.3 |
Xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử về chất lượng, chế biến và phát triển thị trường phục vụ công tác quản lý, người dân và doanh nghiệp |
Ban Quản lý ATTP |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
4 |
Phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, gia tăng chế biến và phát triển thị trường |
|
|
|
4.1 |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu về chất lượng, ATTP lĩnh vực nông nghiệp tới tổ chức, người dân, doanh nghiệp. |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
4.2 |
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, chuyển mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch |
4.3 |
Triển khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị địa phương |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
5 |
Triển khai công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến, phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu |
|
|
|
5.1 |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường trong các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được ban hành |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
5.2 |
Xây dựng các mô hình: Mô hình Ban/Tổ giám sát ATTP tại cơ sở sản xuất ban đầu ở cấp xã có sự tham gia của đại diện Ban quản lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội Phụ nữ và lực lượng khuyến nông cộng đồng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
5.3 |
Phát hiện, phổ biến, nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với bảo đảm chất lượng, ATTP; biểu dương gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, ATTP |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
6 |
Chủ động kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về chất lượng, ATTP |
|
|
|
6.1 |
Triển khai đồng bộ, đầy đủ các Chương trình, Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về an toàn thực phẩm; Chương trình giám sát an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, thủy sản. |
Ban Quản lý ATTP |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
6.2 |
Triển khai đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo đúng các quy định; chủ động giám sát chặt chẽ, hậu kiểm các cơ sở được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
6.3 |
Tổ chức vận động, ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|
6.4 |
Hậu kiểm phát hiện và xử lý triệt để các vụ vi phạm về kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; sử dụng, lạm dụng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo an toàn thực phẩm, gian lận chất lượng, nguồn gốc xuất xứ |
Ban Quản lý ATTP/ Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố |
Theo kế hoạch
|