ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM,
GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2024
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm;
Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 về quy định chi tiết một số Điều của Luật
An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 17- CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng
cường đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Quyết định số
426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW;
Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/04/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng
cường trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ
thị số 10-CT/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới trên địa bàn
Hà Nội; Quyết định số 613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28/02/2024 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024; Kế
hoạch 228/KH-UBND ngày 11/9/2023 của UBND Thành phố về Đảm bảo an ninh, an toàn
thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2023-2030 trên địa
bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch Hành động đảm bảo chất
lượng, an ninh, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
nông lâm thủy sản năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU
- Triển khai đầy đủ, kịp thời,
hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT về đảm bảo an ninh, an
toàn thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông lâm thủy sản được sản
xuất tại Hà Nội và nhập từ các tỉnh, Thành phố trong cả nước.
- Bảo đảm an ninh, an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng an toàn, gia tăng chế biến nông lâm thủy sản. Tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông
lâm thủy sản. Giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm ATTP cho người tiêu dùng Thủ đô, mở rộng thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững; Triển
khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng, gia tăng chế biến
và phát triển bền vững.
II. KẾT QUẢ
VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về chất lượng, ATTP nông nghiệp từ cấp Thành phố tới xã, phường, thị trấn,
đảm bảo 100% cán bộ làm công tác ATTP các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức
về quản lý chất lượng, ATTP nông nghiệp. Phấn đấu 90% người sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Phấn đấu tỷ lệ cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc
các chứng nhận tương đương đạt 99,1%; tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất
thực phẩm an toàn đạt 98%.
- Thực hiện giám sát diện rộng
về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; Phấn đấu tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy
sản được giám sát vi phạm quy định về ATTP giảm 10%/năm so với năm 2023; Tiếp tục
kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng
trọt.
- Phấn đấu tỷ lệ diện tích trồng
trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành
nông nghiệp tốt VietGAP, VietGHAP hoặc tương đương tăng 10% (so với năm 2023).
- Phấn đấu tỷ lệ cơ sở sơ chế,
chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000
(hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%năm (so với năm 2023).
- Tăng tỉ lệ gia súc, gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp.
- Số lượng chuỗi cung ứng nông
sản thực phẩm an toàn tăng 10% (so với năm 2023). Hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm đảm bảo ATTP , tăng số lượng sản phẩm nông lâm thủy sản được
bảo hộ dưới hình thức chỉ dẫn địa lý.
- Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng,
phát triển HTX chuyên ngành, phát triển chế biến sản phẩm nông sản gắn với vùng
chuyên canh tập trung.
- Thí điểm xây dựng mô hình
nâng cao đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các tiểu thương kinh doanh sản phẩm
rau, củ, quả tại chợ đầu mối nông sản trên địa bàn Thành phố.
- Phấn đấu tốc độ tăng giá trị
tăng thêm lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản đạt 7.5%; Tốc độ tăng giá trị
gia tăng của sản phẩm chăn nuôi chế biến đạt 3.5%.
- Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
của nông sản chủ lực giảm 1,0%/năm.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Nâng cao chất lượng
nguồn lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị
trường trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Tiếp tục chỉ đạo điều
hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng
cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản.
3. Triển khai hiệu quả
các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm
bảo ATTP , gia tăng chế biến và phát triển thị trường. Kịp thời ban hành các
văn bản chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, gia
tăng chế biến và phát triển thị trường lĩnh vực nông lâm thủy sản.
4. Đổi mới công tác phổ
biến, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức và hành động đảm bảo chất
lượng, an ninh, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến trong sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản và truyền thông quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng,
an toàn, truy xuất được nguồn gốc xuất xứ. Phối hợp với các cơ quan báo, đài,
truyền thanh của Trung ương và Hà Nội thực hiện các chương trình, chuyên mục,
phóng sự truyền thông về quản lý chất lượng vật tư và ATTP nông nghiệp; tăng cường
phổ biến các văn bản mới, kiến thức đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc, lựa chọn
thực phẩm an toàn. Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về ATTP, thông
qua Website của các đơn vị và xuất bản ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về quản
lý chất lượng, ATTP nông nghiệp. Truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
5. Tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn, tăng cường sử dụng vật tư nông nghiệp theo hướng hữu cơ, phát triển
sản xuất các sản phẩm nông lâm thủy sản hữu cơ, nông nghiệp sinh thái và các sản
phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và tương đương.
6. Đảm bảo thẩm định chứng
nhận đầy đủ cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, tăng cường vận động cơ sở sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết và kiểm tra ký cam kết theo quy định.
7. Triển khai hiệu quả
Chương trình phối hợp số 7237/CTPH-BNNPTNT- UBND ngày 23/10/2021 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT và UBND thành phố Hà Nội về Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng nông, lâm, thủy sản, giao thương giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh,
thành phố giai đoạn 2021 – 2025; Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội phối hợp với các
tỉnh, thành phố phát triển chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn
cho Thành phố. Tăng cường kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản
an toàn, đặc sản vùng miền phục vụ người tiêu dùng Thủ đô.
8. Chủ động giám sát, cảnh
báo, kiểm tra, hậu kiểm, kiểm tra đột xuất phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ
sở, sản phẩm vi phạm về chất lượng ATTP. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chú trọng kiểm soát các chất cấm
trong sản xuất nông nghiệp, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn. Kiểm soát
chặt chẽ, giám sát chất lượng ATTP các mặt hàng nông lâm thủy sản, sản phẩm
OCOP.
9. Chủ động kịp thời xử
lý sự cố ATTP, quản lý và giải quyết hiệu quả, triệt để các vấn đề phát sinh
trong quá trình quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản.
10. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp và an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến nông lâm thủy sản nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để giảm tối đa thời gian và điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính từ đó tiết kiệm chi phí cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và
các cơ quan thực thi nhiệm vụ. Duy trì và phát triển ứng dụng hệ thống thông
tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản an toàn
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quản lý, phát triển chợ Thương mại điện tử tiêu
thụ sản phẩm nông lâm sản thủy sản an toàn. Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hỗ
trợ kết nối cung cầu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu cho
các sản phẩm nông sản của Thành phố.
(Nội
dung chi tiết và phân công tại phụ lục kèm theo).
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Ngân sách Thành phố cho quản
lý, kiểm soát ATTP.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao
cho các cấp, các ngành.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa
từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan triển khai từng nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tổng hợp, cung cấp thông tin về tình hình
sản xuất nông sản thực phẩm, khả năng đáp ứng các sản phẩm nông sản thực phẩm
an toàn để phục vụ triển khai các hoạt động kết nối, tiêu thụ nông sản thực phẩm
an toàn.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai từng nhiệm vụ
cụ thể.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố (qua Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường - Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ
những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải
pháp tiếp tục hoàn thiện.
c) Sở, ngành, đoàn thể liên
quan
- Sở Y tế, Sở Công
Thương: Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển
khai các hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng, gia
tăng chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố theo phân công, phân cấp.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã đề xuất, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền kiện toàn, ổn định nguồn lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an
ninh, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Công an Thành phố, Cục Quản
lý thị trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân quận huyện, thị xã t ổ chức trinh sát, điều tra, phát hiện, xử lý
những hành vi, vi phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông,
lâm, thủy sản.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Thành phố đến
cấp xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến
thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho nhân dân tăng cường
hiểu biết cho người dân về ATTP.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an ninh, ATTP, gia tăng chế biến
và phát triển thị trường sản phẩm nông nghiệp theo kế hoạch được Thành phố
giao. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện
hành.
- Đề nghị các đoàn thể Thành phố
(Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên
hiệp phụ nữ Thành phố,...) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các quy định về ATTP nông lâm thủy sản, đồng thời phát
hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản
kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp
để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Sơ kết
và tổng kết
UBND Thành phố yêu cầu các sở,
ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm
túc tổ chức thực hiện Kế hoạch, trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ
sung kế hoạch, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chủ
động báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, tham mưu).
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế
hoạch. Thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong
thực hiện, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND Thành phố giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch Nguyễn Mạnh Quyền;
- Các sở, ngành Thành phố;
- Cục Quản lý thị trường;
- Công an Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Hội Nông dân TP, Hội LHPN TP;
- VPUB: CVP, PCVP, KTN, KGVX, TH;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG,
AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM
THỦY SẢN NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 15/04/2024 của UBND
Thành phố Hà Nội)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Nâng cao chất lượng nguồn
lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
|
|
|
1.1
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị
tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP đáp ứng yêu cầu tình hình mới
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp
huyện
|
1.2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng, ATTP các cấp, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
gia tăng chế biến và phát triển thị trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; UBND
cấp huyện
|
2.
|
Phổ biến pháp luật, thông
tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, gia
tăng chế biến và phát triển thị trường
|
|
|
2.1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, quy định của Việt Nam và thị trường một số nước nhập khẩu về chất
lượng, ATTP lĩnh vực nông nghiệp tới tổ chức, người dân và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
2.2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, chuyển
mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND
cấp huyện
|
2.3
|
Phối hợp, chỉ đạo các cấp triển
khai các chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh
nông sản an toàn giai đoạn 2023– 2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội
nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
|
2.4
|
Chủ động phối hợp với Báo, Đài
truyền thông đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư
nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP. Tăng cường truyền thông, quảng bá
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, các chuỗi
sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Đài Phát thanh Truyền hình Hà
Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, các cơ quan thông tấn báo chí của
Trung ương và Hà Nội;
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông.
|
3
|
Triển khai công tác đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến, phát triển thị trường đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng của người dân và từng bước xuất khẩu
|
|
|
3.1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế
biến và phát triển thị trường trong các Kế hoạch, Đề án đã được ban hành,
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
3.2
|
Xây dựng mô hình: Mô hình
Ban/Tổ giám sát ATTP tại cơ sở ở cấp xã có dự tham gia của đại diện Ban quản
lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội Phụ nữ và lực lượng khuyến nông cộng
đồng; Mô hình chuỗi giá trị ngành hàng gắn với vùng nguyên liệu, hợp tác xã với
hệ thống logistics cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
3.3
|
Phát hiện, phổ biến, nhân rộng
các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với bảo đảm chất
lượng, ATTP; biểu dương gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng, ATTP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
3.4
|
Thí điểm xây dựng mô hình
nâng cao đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các tiểu thương kinh doanh sản phẩm
rau, củ, quả tại chợ đầu mối nông sản trên địa bàn Thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
3.5
|
Triển khai công tác phát triển
thị trường và kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm năm 2024; Phát triển, hỗ trợ
cải thiện bảo quản, chế biến sau thu hoạch, ổn định chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
3.6
|
Thực hiện tốt các quy hoạch
phát triển nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất
tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an
toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
3.7
|
Chỉ đạo xây dựng và mở rộng
vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm nông sản thực phẩm chủ lực của
Thành phố; tiếp tục nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi
giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho
tiêu dùng thủ đô và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
|
Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới; UBND cấp huyện
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương.
|
4
|
Triển khai hiệu quả Chương
trình phối hợp số 7237/CTPH- BNNPTNT-UBND ngày 23/10/2021 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT và UBND thành phố Hà Nội về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất
lượng nông lâm thủy sản giao thương giữa Hà Nội và các tỉnh, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
|
UBND cấp huyện;
Các Sở, ngành liên quan
|
5
|
Chủ động kiểm tra, giám
sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về chất
lượng, ATTP
|
|
|
5.1
|
Triển khai kịp thời, đồng bộ,
đầy đủ các Chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm; Chương trình giám sát chất lượng, ATTP trên diện rộng, tập
trung theo vùng sản xuất, sản phẩm có rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, ưu tiên cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo
quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm an
toàn; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Y tế, Sở Công thương và
các Sở, ngành liên quan
|
5.2
|
Kiểm tra, hậu kiểm phát hiện
và xử lý triệt để các vụ vi phạm về kinh doanh, sử dụng, lạm dụng vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
gian lận chất lượng, nguồn gốc xuất xứ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
5.3
|
Phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong vận động toàn dân thực hiện giám
sát thực thi pháp luật, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm ATTP, buôn lậu, gian
lận thương mại.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội
nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
|
5.4
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng thuộc Công an thành phố, Quản lý thị trường phát hiện, điều tra,
thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở sản
xuất và tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
- Công an Thành phố.
- Cục Quản lý thị trường.
|
6
|
Triển khai hiệu quả các cơ chế
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo ATTP.
Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông nghiệp
|
|
|
6.1
|
Tham mưu, ban hành theo thẩm
quyền các văn bản chỉ đạo, quản lý và triển khai các chính sách pháp luật của
nhà nước về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm
thủy sản, rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
6.2
|
Phổ biến, thực hiện có hiệu
quả các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, phát triển
sản xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND cấp
huyện
- Cơ quan thông tấn báo chí của
Thành phố và Trung ương.
|
6.3
|
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản áp dụng các chương trình quản
lý chất lượng tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, giết mổ, chế biến,
kinh doanh như VietGAP, VietGHAP, GMP, HACCP, sản xuất hữu cơ... Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm chất lượng ATTP.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
- Sở Y tế, Sở Công Thương.
|
7
|
Đảm bảo thẩm định chứng nhận
đầy đủ cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, tăng cường vận động cơ sở sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết và kiểm tra ký cam kết theo quy định
|
|
|
7.1
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
|
7.2
|
Tăng cường vận động, kiểm tra
việc ký cam kết của cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo Thông
tư 17/2018/TT-BNNPTNT, ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện
bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và PTNT..
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
UBND cấp huyện
|
8
|
Chủ động kịp thời xử lý sự
cố ATTP, quản lý và giải quyết hiệu quả, triệt để các vấn đề phát sinh trong
quá trình quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản
|
|
|
|
Thường xuyên cập nhật, tiếp nhận
xử lý sự cố ATTP, quản lý và giải quyết hiệu quả, triệt để các vấn đề phát
sinh trong quá trình quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm
thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
- Sở Y tế, Sở Công Thương.
- Công an Thành phố
- Cục Quản lý Thị trường
|
9
|
Duy trì và phát triển ứng
dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc nông
lâm thủy sản an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm chất lượng ATTP.
|
|
|
9.1
|
Tiếp tục phát triển ứng dụng
hệ thống phần mềm thông tin điện tử sử dụng mã QR trong quản lý, nhận diện và
truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm
thủy sản, tiếp tục nâng cao tỷ lệ ứng dụng hệ thống phần mềm thông tin điện tử
trong truy xuất nguồn gốc đảm bảo ATTP theo chuỗi tập trung vào sản phẩm nguy
cơ cao như rau, củ, quả, trái cây, thịt, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công Thương; UBND
cấp huyện
|
9.2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết
mổ, sơ chế, bầy bán nông sản, thủy sản tưới ống, chợ đầu mối nông sản thực phẩm;
tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao
gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y
tế, Sở Công Thương.
- Hội Nông dân Thành phố, Hội
Liên hiệp phụ nữ Thành phố.
|
9.3
|
Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hỗ
trợ kết nối cung cầu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu
cho các sản phẩm nông sản của Thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
Sở Y tế, Sở Công Thương;
UBND cấp huyện
|
10
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong công tác chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến
và phát triển thị trường
|
|
|
10.1
|
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cơ
sở dữ liệu lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị
trường đảm bảo tích hợp được vào Hệ thống cơ sở dữ liệu chung của cả nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
10.2
|
Tổ chức cập nhật thông tin, dữ
liệu và khai thác, quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu của Thành phố về chất lượng,
an toàn thực phẩm, chế biến và thịt rường nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện
|
|
10.3
|
Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa
thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhằm tiết kiệm chi phí và các điều kiện cho doanh nghiệp
và cơ quan trong lý.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
10.4
|
Duy trì, phát triển, tích hợp
hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về ATTP trên địa bàn Thành phố bằng
Hệ thống phần mềm ứng dụng nền tảng công nghệ GIS ứng dụng quản lý ATTP nông
lâm sản (gis.chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn); Duy trì và mở rộng Hệ
thống quản lý dữ liệu tự công bố sản phẩm nông lâm thủy sản,
(tucongbo.sonnptnt.hanoi.gov.vn). Xây dựng hệ thống phần mềm trực tuyến kiểm
tra, đánh giá kiến thức an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản (tracnghiemattp.chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|