Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 35/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/05/2009
Ngày có hiệu lực 16/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thành Tài
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 35/2009/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ÐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ðất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006; 
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NÐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NÐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NÐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Ðất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 4151/STP-VB ngày 31 tháng 12 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2227/TNMT-ÐKKTÐ ngày 03 tháng 4 năm 2009,

QUYẾT ÐỊNH:

Ðiều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời thay thế điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 và một phần điểm a (trường hợp đối với tổ chức) của khoản 1 Điều 23 Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.

Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Hội đồng Đấu giá quyền sử dụng đất thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HÐND.TP;
- Thành viên UBND thành phố;
- Ban TT/UBMTTQ Việt Nam TP;
- Các Báo, Đài;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV; TT Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-PTH) MH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thành Tài

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của các tổ chức đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP). Đất trong các trường hợp trên bao gồm cả đất có và không có vật kiến trúc.  

Quy định này không áp dụng cho những trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các tổ chức đang sử dụng đất, bao gồm:

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là các tổ chức).

b) Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Người đứng đầu của tổ chức là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình theo quy định của pháp luật đất đai và có trách nhiệm lập hồ sơ theo Quy định này để được xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các tổ chức sử dụng từ hai khu đất trở lên phải lập thủ tục kê khai tình hình sử dụng đất của toàn bộ các khu đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức mình theo mẫu số 07/ĐK và mẫu số 02/ĐĐ kèm hồ sơ kê khai theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg).

Trong thời gian chưa ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức kinh tế sử dụng đất cơ sở sản xuất, kinh doanh tạm thời kê khai nộp tiền thuê đất theo hiện trạng tại Chi Cục Thuế quận, huyện nơi khu đất tọa lạc. Thời điểm để tính tiền thuê đất là thời điểm tổ chức bắt đầu sử sụng đất.

[...]