QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao,
du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn các chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó phòng Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch;
b. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a. Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại
địa phương sau khi được phê duyệt;
b. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau
khi được phê duyệt;
c. Tổ chức điều tra, phát hiện,
thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
d. Hướng dẫn thủ tục và cấp
giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ. Tổ chức thực hiện kiểm
kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
e. Thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g. Tổ chức, chỉ đạo việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp
và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h. Đăng ký và tổ chức quản
lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
i. Quản lý, hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b. Tổ chức thực hiện quy chế
tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ
chức trên địa bàn tỉnh;
c. Thẩm định, cấp phép công
diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong
nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời
trang thuộc địa phương;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội
khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ
trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ
thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục
đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
d. Cho phép các đoàn nghệ
thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ
thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ
chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ. Tổ chức thực hiện việc cấp
thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
e. Tổ chức thực hiện Quy chế
quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a. Tổ chức thực hiện kế hoạch
sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc và lực lượng vũ trang;
b. Làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng Thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách nhà nước, Hội đồng Thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
Điện ảnh;
c. Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh
thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d. Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ. Kiểm tra việc phổ biến
phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm
hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các
hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm:
a. Làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng Nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b. Tổ chức thực hiện các hoạt
động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c. Cấp, thu hồi, điều chỉnh
giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh,
nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển
lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch; tổ chức
các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ
thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành;
d. Thẩm định, cấp phép thể
hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài,
tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
8. Về quyền tác giả, quyền
liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp
tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế
độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c. Thẩm định quyền tác giả,
quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho Thư viện tỉnh theo quy định;
b. Hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đăng ký hoạt động đối với thư viện tỉnh;
c. Hướng dẫn các thư viện
trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a. Thẩm định hồ sơ cấp, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b. Cấp, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi
công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao
thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở
ngoài trời hoặc nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên
các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hoá quần chúng,
văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b. Hướng dẫn xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ
sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c. Hướng dẫn tổ chức các lễ
hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
d. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá"; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá";
đ. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên
địa bàn tỉnh;
e. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g. Tổ chức hội thi, hội diễn
nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu
tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội
trên địa bàn tỉnh;
h. Hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;
i. Quản lý hoạt động sáng
tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
a. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên
quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b. Tuyên truyền, giáo dục
giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c. Tổ chức thu thập, lưu trữ
thông tin về gia đình.
13. Về thể dục, thể thao cho
mọi người:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương
sau khi được phê duyệt;
b. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục,
thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì, phối hợp với tổ
chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển
phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao
phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d. Xây dựng hệ thống giải
thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao quần chúng cấp tỉnh;
đ. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi,
khu di tích, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn tỉnh;
e. Chủ trì, phối hợp với các
tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuồi, người khuyết
tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động
thể dục, thể thao;
g. Tổ chức hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống;
h. Hướng
dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh tổ
chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể
thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
14.
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a.
Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch
thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao
cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực
và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c.
Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động
viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d.
Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ. Thực hiện quyết định
phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
a. Tổ chức công bố quy hoạch
sau khi được phê duyệt;
b. Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh
theo Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c. Thực hiện các biện pháp để
bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị
công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa
phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ. Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bản tỉnh theo quy định của pháp luật;
g. Quyết định xếp hạng 1
sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt
thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi
cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu
trú du lịch khác;
h. Thẩm định và cấp biển hiệu
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong
khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i. Tổ chức cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương
trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa
phương sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn
các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
17. Thẩm định, tham gia thẩm
định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục, thể thao và
du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động
đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập
về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch theo quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng
Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật về
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục, thể thao; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra,
các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tài chính, tải sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
29. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Về cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
- Giám đốc Sở: là người đứng đầu Sở, làm việc
theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc Sở: là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Nghiệp vụ Văn hóa, Thể thao, Du lịch;
+ Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và Gia đình;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
+ Bảo tàng tỉnh;
+ Thư viện tỉnh;
+ Đoàn Nghệ thuật tổng hợp;
+ Trung tâm Văn hóa tỉnh;
+ Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng;
+ Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể
thao tỉnh (gọi tắt là Trung tâm Thể dục thể thao);
+ Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch;
+ Trường Nghiệp vụ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Về biên chế:
a. Biên chế Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
biên chế hành chính nhà nước, do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế
hàng năm trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ
thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 34/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Hậu Giang;
2. Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Thể dục Thể thao tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, có
sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận và từng cán bộ, công
chức, viên chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức
theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.