BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3067/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTG NGÀY 19
THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT
TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết
cấu hạ tầng giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
giai đoạn 2014 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kết cấu hạ
tầng giao thông, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Pháp chế, An toàn giao thông;
Thanh tra Bộ; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Cục trưởng cục: Quản
lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục Đường sắt Việt Nam; Tổng
giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công an, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng UBATGT Quốc gia;
- Cục QLĐB I, II, III, IV;
- Sở GTVT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu VT, KCHT (6).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2014
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN
TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ GTVT)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, Bộ Giao thông vận
tải (Bộ GTVT) xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
Phân công các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
GTVT triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt giai đoạn 2014-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014.
1.2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phải xây dựng chương trình triển
khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc, đề
xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm kịp
thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ.
2. Giải pháp thực hiện
- Tuyên truyền, phổ biến để người dân
tự giác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, cơ quan quản lý nhà nước, các cấp thực
hiện đúng qui định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông.
- Xây dựng lộ trình thực hiện, phân
công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện Kế hoạch
đạt hiệu quả; lộ trình cụ thể như sau:
+ Rà soát, phân loại và thống kê các
công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối
trái phép vào quốc lộ; rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với đường
sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ phù hợp với
quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở những
đoạn quốc lộ chạy sát với đường sắt;
+ Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các
công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và
các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường
đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành
lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã
giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm
đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc
mở đường ngang trái phép, từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ
gây ra tai nạn giao thông;
+ Thống nhất quy hoạch hệ thống đường
gom trong khu vực khu kinh tế, khu thương mại, dân cư đấu nối vào hệ thống quốc
lộ phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố; thực hiện quy hoạch hệ thống
hàng rào, đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép
vượt qua đường sắt;
+ Rà soát các văn bản pháp luật về bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Báo cáo Chính phủ bố trí kinh phí
thực hiện hàng năm; đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa xây dựng đường
gom nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao năng lực khai thác của các tuyến
đường.
II. TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTG NGÀY 19/6/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt để
đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản
lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện việc giải tỏa, duy trì trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
xử lý vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc
rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu
dân cư dọc tuyến đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong việc quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với Bộ Công an trong việc
tham gia tổ công tác liên ngành thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình vi
phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
để đưa nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông đẩy mạnh tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính trong việc bố trí kinh phí thực hiện bồi thường, giải tỏa hành
lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; xây dựng, cải tạo các công trình
đường bộ, đường sắt.
2. Bộ GTVT triển khai thực hiện
trên các lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực đường bộ
2.1.1. Giai đoạn 2014 - 2017:
a) Giai đoạn 2014-2016:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đề xuất các nội
dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ (HL ATĐB).
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực
hiện cắm mốc lộ giới đường bộ.
- Tổ chức tuyên truyền Luật Giao
thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
- Đơn vị quản lý đường bộ chủ trì phối
hợp với chính quyền và cơ quan chức năng của địa phương rà soát, phân loại, thống
kê các công trình nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và HL ATĐB của hệ
thống quốc lộ. Kết quả rà soát gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày
31/6/2015 để xây dựng kế hoạch bồi thường, hỗ trợ; cụ thể:
+ Rà soát, thống kê và phân loại các
loại đất, các công trình (nhà cửa, tường rào, cột điện, đường ống cấp thoát nước,...)
và cây cối trên phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ chưa được bồi thường;
+ Xác định các nút giao, các vị trí
điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn
chế tầm nhìn cần giải tỏa HL ATĐB. Trên cơ sở đó thống kê các loại đất, các
công trình (nhà cửa, tường rào, cột điện, đường ống cấp thoát nước...) và cây cối
nằm trong HL ATĐB cần giải tỏa đảm bảo ATGT.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương
xác định các trường hợp đất ở, đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp..., đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trước đây nhưng nằm trong HL ATĐB nếu xây dựng mới sẽ ảnh hưởng
đến ATGT để xây dựng phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất (chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất nông nghiệp).
b) Giai đoạn 2016-2017:
- Tiếp tục thực hiện hoàn thiện các
công việc giai đoạn 2014-2016.
- Thu hồi phần đất bảo trì, bảo vệ đường
bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB của các tuyến quốc lộ từ cấp I
đến cấp III, khu vực nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn giao thông.
- Triển khai cắm đầy đủ 2 loại mốc: Mốc
giải phóng mặt bằng xác định giới hạn phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, mốc lộ
giới xác định giới hạn phần đất HL ATĐB. Sau khi tiến hành bồi thường hỗ trợ
thu hồi đất, đơn vị quản lý hệ thống quốc lộ tiếp nhận để quản lý phần đất của
đường bộ, phần đất HL ATĐB bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng
và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoàn thành việc lập Quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020, thỏa thuận
với Bộ GTVT trước ngày 30 tháng 6 năm 2015. Đề nghị các địa phương thực hiện
hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom
theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; xóa bỏ các đường ngang đấu nối trái phép vào quốc lộ.
e) Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (từ năm 2015)
báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về Bộ GTVT (qua Tổng cục Đường
bộ Việt Nam), để Bộ GTVT báo cáo Chính phủ bố trí kế hoạch vốn giao Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện năm sau theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trước
ngày 20 tháng 7 hàng năm;
2.1.2. Giai đoạn 2018-2020: Tiếp tục triển khai trên toàn bộ các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ còn lại.
Nội dung thực hiện tương tự Giai đoạn 2014-2017.
(Chi
tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo):
2.2. Lĩnh vực đường sắt
2.2.1. Giai đoạn 2014-2017:
a) Giai đoạn 2014-2016:
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường
sắt.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực
hiện cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn
giao cho các địa phương quản lý.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành
xây dựng 22 đường ngang, 24km đường gom, hàng rào cách ly đang thực hiện thuộc
công trình khẩn cấp giai đoạn 2 theo Kế hoạch 1856 trước đây.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an
toàn giao thông đường sắt bước 1 theo qui định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ.
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
hành lang an toàn giao thông đường sắt đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các đường
ngang và tại các vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xóa các lối đi dân sinh
trái phép vượt qua đường sắt.
- Triển khai thực hiện nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa 291 đường ngang vi phạm quy định về đường ngang.
- Thực hiện xây dựng 72km đường gom
và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các
tuyến đường sắt quốc gia.
- Hoàn thành xây dựng phương án tổ chức
kết nối giao thông của 03 cầu: cầu Bắc Giang, cầu Chung Lu và cầu Long Đại.
b) Năm 2016-2017:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
HLATGTĐS tại những vị trí còn lại của bước 1.
- Hoàn thành 320 km đường gom, hàng
rào còn lại.
- Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu
chung đường sắt; trong đó xây dựng mới cầu đường bộ Lục Nam và kết nối giao
thông với đường bộ.
- Xây dựng 50 đường ngang để xóa điểm
đen về ATGT.
- Triển khai dự án xây dựng 36 cầu vượt
đường sắt trên tuyến đường sắt Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh (tuyến có mật độ chạy tầu
lớn, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn cao).
2.2.2. Giai đoạn 2018-2020:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
HLAT đường sắt bước 2 theo qui định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định
số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ.
- Triển khai dự án xây dựng 42/78 cầu
còn lại trên các quốc lộ vượt đường sắt Quốc gia.
- Xây dựng 317 km hàng rào bảo vệ
HLATGT đường sắt.
(Chi
tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu của Kế hoạch này, các nhiệm vụ cụ thể được phân công nêu tại Phụ lục số 01,
Phụ lục số 02 kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ GTVT định kỳ
6 tháng trước ngày 25/6 và 31/12; tổng hợp kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm
sau do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập gửi về Bộ
GTVT trước ngày 30/6 hàng năm để báo cáo Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Giao Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng báo cáo lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải về
tình hình thực hiện Kế hoạch.
b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Tài chính
tổng hợp kinh phí trình Chính phủ bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn
vốn sự nghiệp để triển khai Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt; theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ sử dụng
kinh phí theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo mục đích và hiệu quả.
c) Vụ Pháp chế rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đề xuất điều chỉnh đảm bảo
phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt.
d) Thanh tra Bộ: Phối hợp với Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam kiểm
tra việc triển khai thực hiện Quyết định này.
e) Giao Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
Chủ trì tổ chức triển khai Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông
đường bộ, định kỳ báo cáo Bộ GTVT theo quy định.
f) Cục Đường sắt Việt Nam: chỉ đạo,
đôn đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch.
g) Giao Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam: Chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao
thông đường sắt, định kỳ báo cáo Bộ GTVT theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác như nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa
phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn
kinh phí khác.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC NHIỆM VỤ
Triển khai thực hiện Quyết định số
994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ - Lĩnh vực đường bộ
STT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
Lĩnh vực đường bộ
|
|
|
|
1
|
Giai đoạn 2014 - 2017
|
|
|
|
1.1
|
Giai đoạn 2014 - 2016
|
|
|
|
a
|
Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về giao
thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
|
Tổng cục ĐBVN
|
Sở GTVT, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
Năm 2015
|
b
|
Thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ và hành lang an toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ
trước ngày 30/6/2015
|
Tổng cục ĐBVN (Cục
QLĐB khu vực, Sở GTVT)
|
UBND các cấp
|
|
1.2.
|
Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền
trên đất đối với phần đất nằm trong HLAT ĐB ảnh hưởng đến ATGT:
- Giai đoạn 2016-2017:
+ Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo
trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ: Quốc lộ 1,
đường Hồ Chí Minh, QL.5, QL.18, QL.10, QL.2, QL.3, QL.6, QL.48 (đoạn Yên Lý -
Thịnh Mỹ), QL9, QL.46, QL.14B, QL.19, QL.26B, QL.1C, QL.1D, QL.50, QL.53,
QL.54, QL.55, QL.60
+ Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các điểm đen trên hệ
thống quốc lộ (dự kiến khoảng 174 vị trí);
- Đến hết năm 2017:
+ Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo
trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ QL21,
QL.21B, QL.38, QL.38B, QL.39, QL.32, QL.4A, B, C (Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh), QL.37 (khu vực đồng bằng), QL.2C, QL.31 (đoạn Quán Thiên - Lục Ngạn),
QL.12B (đoạn Kim Đông - Hàng Trạm), Nghi Sơn - Bãi Chành, QL.48B, QL.8,
QL.8B, QL.12A, QL.12C, QL.70, QL.15 (đoạn Tòng Đậu - Ngọc Lặc), QL.15B,
QL.217, QL.7, QL.14, QL.14B QL.14D, QL.24, QL.24B, QL.25, QL.26, QL.27,
QL.27B, QL.40, QL.20, QL.22, QL.22B, QL.13, QL.30, QL.57, QL.61, QL.61B (đoạn
Vĩnh Tường - Long Mỹ), QL.62, QL.63, Nam Sông Hậu, Quản Lộ - Phụng Hiệp
+ Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông tại khu vực các nút
giao, vị trí điểm đen (nếu phát sinh), vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
giao thông trên toàn bộ các quốc lộ còn lại (dự kiến khoảng 579 vị trí);
|
UBND cấp tỉnh
|
Tổng cục ĐBVN (Cục
QLĐB khu vực, Sở GTVT quản lý quốc lộ ủy thác, đơn vị quản lý quốc lộ)
|
Trên cơ sở kế hoạch
được phê duyệt
|
1.3
|
Triển khai cắm mốc GPMB xác định giới hạn phần đất
của đường bộ, mốc lộ giới xác định phần đất hành lang an toàn đường bộ
|
Tổng cục ĐBVN (Cục
QLĐB khu vực, Sở GTVT)
|
UBND cấp huyện, cấp
xã
|
|
2
|
Giai đoạn 2018-2020
|
|
|
|
2.1
|
Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên
đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ:
- Năm 2018: Triển khai công tác thu hồi phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên các tuyến, đoạn
tuyến quốc lộ: QL.12, QL.4D, QL.279, QL.37 (đoạn còn lại), QL.12B (đoạn còn lại),
QL.31 (đoạn còn lại), QL.100, QL.1B, QL.45, QL.48 (đoạn còn lại), QL.49B,
QL.15 (đoạn còn lại), QL.28, QL.29, QL.61, QL.91C;
- Năm 2019: Triển khai công tác thu hồi phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên các tuyến, đoạn
tuyến quốc lộ: QL.2B, QL.2C, QL.3B, QL.32B, QL.4C, QL.4G, QL.43, QL.217,
QL.48, QL.48C, QL.49, QL.14D, QL.14C, QL.14E, Đường Trường Sơn Đông, tuyến
N1;
- Năm 2020: Triển khai công tác thu hồi phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng
đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đối với các tuyến,
đoạn tuyến quốc lộ còn lại.
|
UBND cấp tỉnh
|
Tổng cục ĐBVN (Cục
QLĐB khu vực, Sở GTVT quản lý quốc lộ ủy thác, đơn vị quản lý quốc lộ)
|
|
2.2
|
Triển khai cắm mốc GPMB xác định giới hạn phần đất
của đường bộ, MLG xác định phần đất hành lang an toàn đường bộ
|
Tổng cục ĐBVN (Cục
QLĐB khu vực, Sở GTVT)
|
UBND cấp huyện, cấp
xã
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH MỤC NHIỆM VỤ
Triển khai thực hiện Quyết định số
994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ - Lĩnh vực Đường sắt
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện cụ thể
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
II
|
Lĩnh vực đường sắt
|
|
|
|
|
1
|
Giai đoạn 2014 - 2017
|
|
|
|
|
1.1
|
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt
|
2014-2016
|
Tổng công ty ĐSVN
|
Vụ ATGT, Cục Đường
sắt, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan
|
|
1.2
|
Đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường sắt Bước
1:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa HLATGTĐS đảm
bảo tầm nhìn thông thoáng tại các đường ngang và tại những vị trí xây dựng đường
gom, hàng rào để xóa các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt.
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa HLATGTĐS tại
những vị trí còn lại của bước 1.
|
2014-2016
2016-2017
|
UBND các địa
phương
|
Cục ĐSVN, Tổng
công ty ĐSVN
|
Trên cơ sở kế hoạch
và dự án được phê duyệt
|
1.3
|
Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên
tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý.
|
2014-2016
|
Tổng công ty ĐSVN
|
UBND các địa
phương
|
|
1.4
|
Thực hiện nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 291 đường
ngang vi phạm quy định về đường ngang
|
2014-2016
|
Tổng công ty ĐSVN
|
|
|
1.5
|
Dự án Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào
cách ly, trong đó:
- Hoàn thành 72 km đường gom, hàng rào.
- Hoàn thành 320 km đường gom, hàng rào còn lại.
|
2014-2016
2016-2017
|
Tổng công ty ĐSVN
|
UBND các địa
phương
|
|
1.6
|
Dự án xây dựng 50 đường ngang để xóa điểm đen về
ATGT
|
2015-2017
|
Tổng công ty ĐSVN
|
UBND các địa
phương
|
|
1.7
|
Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt:
- Hoàn thành xây dựng phương án tổ chức kết nối
giao thông của 03 cầu: Cầu Bắc Giang, cầu Chung Lu và cầu Long Đại.
- Xây dựng mới cầu đường bộ Lục Nam và kết nối
giao thông với đường bộ.
|
2014-2016
2016-2017
|
Tổng công ty ĐSVN
|
UBND các địa
phương
|
|
1.8
|
Hoàn thành xây dựng các đường ngang, hàng rào đường
gom đang thi công dở dang thuộc công trình khẩn cấp giai đoạn 2 Kế hoạch
1856.
|
2014
|
Tổng công ty ĐSVN
|
UBND các địa
phương
|
|
1.9
|
Dự án xây dựng 36 cầu trên các quốc lộ vượt tuyến
ĐS Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh.
|
2016-2017
|
Tổng công ty ĐSVN
|
Ban Quản lý DA
ATGT
|
|
2
|
Giai đoạn 2018 - 2020:
|
|
|
|
|
2.1
|
Thực hiện đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường
sắt Bước 2
|
|
UBND các địa
phương
|
Cục ĐSVN, Tổng
công ty ĐSVN
|
|
2.2
|
Dự án xây dựng 42 cầu trên các quốc lộ vượt đường
sắt Quốc gia
|
|
Tổng công ty ĐSVN
|
Ban Quản lý DA
ATGT
|
|
2.3
|
Xây dựng 371 km hàng rào bảo vệ HLAT ĐS
|
|
Tổng công ty ĐSVN
|
|
|