UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3429/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 07 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢM THIỂU TÌNH
TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày
12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -
2025”;
Căn cứ Quyết định 439/QĐ-UBDT ngày 13/8/2015
của Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -
2020 (giai đoạn I);
Căn cứ Công văn số 834/UBDT-DTTS ngày
13/8/2015 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên
tại Công văn số 425/BDT-CSDT ngày 26/11/2015 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm:
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp xây dựng cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện Kế
hoạch thuộc trách nhiệm của ngành, cấp để triển khai thực hiện theo quy định.
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các
huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý
liên quan đến công tác dân tộc phối hợp với Ban Dân tộc trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, các cơ quan đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c CT và các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh: Đ/c Hải, Tuân;
- Lưu: VT, KTN, TH.
Tungnm,02/12/15.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN
CẬN HUYẾT THỐNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020”
(Kèm theo Quyết định số 3429/QĐ-UBND ngày 07/12/2015 của UBND tỉnh TN)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg.
- Nâng cao
nhận thức và ý thức trách nhiệm của xã
hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc thực hiện các
quy định pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
- Tạo sự đồng thuận trong xã hội nhằm ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực
vùng dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu:
- Các hoạt
động trong kế hoạch phải cụ thể, khả thi, bám sát các nội dung, nhiệm vụ của Đề
án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phù hợp với điều kiện, tình hình thực
tế của địa phương.
- Tăng cường
quản lý, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp
luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Đề cao trách
nhiệm và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, phát huy vai trò
của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham
gia công tác tuyên truyền, vận động xoá bỏ hủ tục lạc hậu trong hôn nhân còn
tồn tại ở một số dân tộc thiểu số.
- Các Sở, Ban,
ngành và các địa phương phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công,
góp phần hoàn thành Kế hoạch.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Phạm vi:
Các xã vùng dân tộc và miền núi
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối
tượng:
- Thanh niên,
vị thành niên (nam/nữ) là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống.
- Phụ huynh
học sinh, cha mẹ của nam nữ thanh niên trong độ tuổi vị thành niên.
- Cán bộ cơ sở
tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng dân
tộc thiểu số.
- Già làng,
Trưởng họ tộc, Trưởng bản, người có
uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Các tổ chức,
cá nhân liên quan tham gia thực hiện kế hoạch.
3. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2015 đến
năm 2020.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1. Điều
tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu liên quan về thực trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn tỉnh:
- Ban Dân tộc
phối hợp với Cục Thống kê tỉnh điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu
liên quan về dân số và các điều kiện kinh tế - xã hội nhằm phản ánh thực trạng
kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo Phương án điều
tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số
năm 2015 được ban hành tại Quyết định số 407/QĐ-TCTK ngày 29/5/2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê.
- Thời gian
thực hiện: Năm 2015.
2. Tổ chức
các hoạt động truyền thông, vận động nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong
hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống:
- Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, vận động, thường xuyên tại các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên các phương
tiện thông tin đại chúng (mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp
chí, trang thông tin điện tử, đài Phát thanh -Truyền hình, Truyền thanh tuyến
xã); thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức chiếu phim, video, hội nghị tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý
miễn phí tại cộng đồng tại các thôn, bản.
- Lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải
tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể,
hoạt động ngoại khóa trong trường học, các câu lạc bộ, tổ, nhóm.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động
thực hiện tốt các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn hóa của
từng vùng dân tộc thiểu số.
- Chú trọng các hoạt động truyền
thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào ở địa bàn
các xã, thôn, bản, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hoặc nguy cơ cao về
tảo hôn, hôn nhân cạn huyết thống. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính
trị-xã hội, đội ngũ người có uy tín thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào
xóa bỏ những hủ tục lạc hậu về hôn nhân trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Xây dựng, triển khai thực hiện mô hình
điểm đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ, nguy cơ tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thống cao: Lựa chọn, xây dựng, triển khai thực hiện mô hình điểm
(thí điểm trong 03 năm: 2016-2018, sau đó tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm và
nhân rộng trong những năm tiếp theo): 01 mô hình tại xã, phường, thị trấn (có
đông đồng bào dân tộc thiểu số, có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống cao) và 01 mô hình tại trường học (trung học cơ sở hoặc dân tộc nội
trú).
4. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm tuyên
truyền về hôn nhân và ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống:
a) Các tài liệu, sản
phẩm tuyên truyền chủ yếu:
- Tài liệu hệ thống
hóa các văn bản pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Tài liệu hướng dẫn,
tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình; về tác hại, hậu quả của tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống.
- Tài liệu giới thiệu
về những phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân tộc trong hôn nhân và những hủ
tục lạc hậu trong hôn nhân cần vận động xóa bỏ.
- Tài liệu hỏi - đáp
pháp luật về hôn nhân, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Những nội dung cần
biết về pháp luật hôn nhân và gia đình; về tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
- Tài liệu tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình trên hệ thống truyền thanh (xóm, bản).
- Sổ tay tuyên truyền
các loại (như: Sổ tay tuyên truyền viên thôn, bản; Sổ tay lồng ghép tuyên
truyền ngăn ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và chăm sóc sức khỏe sinh
sản;…).
- Tờ rơi, tờ gấp, pa
nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,… tuyên truyền pháp luật về hôn nhân và
gia đình.
- Xây dựng chương
trình tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan trên đài, báo, tạp chí…
b) Phương thức thực
hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan và địa phương triển khai tổ chức biên soạn,
cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông để tuyên truyền, vận động nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số trong hôn nhân.
c) Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
5. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án:
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân
và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài
liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, giao lưu, thăm
quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến hôn nhân
và gia đình.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh
giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án:
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân
và Gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hằng năm của chính quyền cấp xã,
huyện, tỉnh.
- Xây dựng, lồng ghép đưa các quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình và các quy định pháp luật liên quan khác vào quy
ước, tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình văn hóa.
- Hỗ trợ tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp
thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn
và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập kinh
nghiệm giữa các địa phương về kinh nghiệm, cách làm tốt thực hiện ngăn ngừa,
hạn chế tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện sớm
các trường hợp có nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để có biện pháp
kịp thời ngăn ngừa.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
- Thời gian tổ chức thực hiện: Hàng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí để thực hiện các hoạt động của kế hoạch
đề nghị Trung ương hỗ trợ ngân sách.
2. Nhu cầu kinh phí:
- Tổng nhu kinh phí: 6.550 triệu đồng. Trong đó,
phân kỳ theo các năm:
+ Năm 2015: 450 triệu
đồng.
+ Năm 2016: 1.450 triệu
đồng.
+ Năm 2017: 1.150 triệu
đồng.
+ Năm 2018: 1.10 triệu
đồng.
+ Năm 2019: 1.035 triệu
đồng.
+ Năm 2020: 1.355 triệu đồng.
(Có biểu tổng hợp nhu cầu kinh phí kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Dân tộc:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu
quả.
- Hàng năm, trên cơ sở kinh phí được phân bổ và
các nội dung hoạt động của Kế hoạch được phê duyệt, Ban Dân tộc chủ trì xây
dựng dự toán chi tiết triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, theo dõi, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Y tế:
- Phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng các nội dung
hoạt động của kế hoạch trên cơ sở kế thừa các hoạt động của “Mô hình can thiệp
làm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống góp phần nâng cao chất
lượng dân số giai đoạn 2011-2015” tránh chồng chéo và đảm bảo hiệu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh
giao.
3. Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
tổng hợp nguồn kinh phí hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước báo
cáo UBND tỉnh trình Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được UBND tỉnh giao.
4. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và
các Sở, ngành liên quan trong việc tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý và
phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được UBND tỉnh giao.
5. Các Sở, ngành: Thông tin và truyền
thông; Văn hóa Thể thao & Du lịch; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo
Thái Nguyên:
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ
chức tuyên truyền về luật Hôn nhân và gia đình, hậu quả của việc tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống…trên đài truyền thanh, truyền hình, báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp biên soạn, cung cấp tài
liệu; phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ngành liên quan trong việc tuyên
truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý, phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân,
gia đình trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được UBND tỉnh giao.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp
cùng Ban Dân tộc lồng ghép các nội dung về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số vào hoạt động của ngành để
tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
7. Các Sở, ban, ngành có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp lồng
ghép các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của
Kế hoạch đề ra.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị:
- Theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, địa bàn quản lý có trách nhiệm phối
hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
UBND tỉnh giao.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020”. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng
mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp đề xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.