Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 3409/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/11/2008
Ngày có hiệu lực 24/11/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Thị Kim Hải
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3409/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 24 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ - của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục, thể thao;

Căn cứ nghị Quyết số 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng để phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Quy định số 30/2008/QĐ - TTg ngày 145/7/2008 của Thủ tướng về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ - TTg ngày 145/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 153/2008/NQ - HĐND ngày 13/10/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh khoá XVI, kỳ họp bất thường về việc quy hoạch phát triển hệ thống Y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giàm đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và định hướng năm 202 và những nội dung chủ yếu sau:

I. Đánh giá kết quả phát triển của ngành y tế Phú Thọ giai đoạn 2002 - 2007

1. Những kết quả đạt được

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân (BVCSSKND) của tỉnh đã có chuyển biến tích cực. Các phương trình, dự án y tế quốc gia được triển khai đồng bộ. Công tác y tế dự phòng thu được những thành tựu quan trọng, khống chế, đẩy lùi và thanh toán được một số bệnh dịch nguy hiểm, không để bệnh dịch lớn xẩy ra. Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển. Các chế độ chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở được quan tâm giải quyết; hoạt động của y tế cơ sở có bước chuyển biến; hệ thống khám chữa bệnh (KCB) được quan tâm đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị (TTB) mới, chất lượng điếu trị và thái độ của cán bộ, nhân viên y tế có nhiều tiến bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đào tạo cán bộ được tăng cường; từng bước chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về y tế và quản lý bệnh viện; việc KCB cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người có thể bảo hiểm y tế (BHYT) được quan tâm. Công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân được chú trọng. Hệ thống y học cổ truyền tiếp tục phát triển. Mạng lưới cung ứng thuốc được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ phòng bệnh và chữa bệnh. Công tác dân số gia đình và trẻ em được quan tâm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm liên tục hàng năm; gần 100% số phụ nữ có thai được tiêm đủ 2 mũi phòng uốn ván. Sức khoẻ nhân dân ngày càng được cải thiện, nhiều chỉ số sức khoẻ cộng đồng đạt, một số đã đạt chỉ tiêu đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, XVI.

2. Một số tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, y tế tỉnh Phú Thọ vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, đó là:

Hệ thống y tế của tỉnh phát triển chưa cân đối giữa các lĩnh vực khám chữa bệnh với y tế dự phòng và y tế cộng đồng. Công tác quản lý nhà nước và năng lực chuyên môn ở một số đơn vị y tế còn hạn chế, chưa thích ứng được với cơ chế thị trường định hướng XHCN, sự thay đổi cơ cấu bệnh tật và nhu cầu CSSK ngày càng tăng của nhân dân; thiếu các chuyên gia giỏi nên việc ứng dụng các kỹ thuật mới vào KCB còn hạn chế, sử dụng TTB hiện đại chưa đạt hiệu quả cao. Hoạt động của y tế dự phòng còn nhiều bất cập; vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ; công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ chưa đủ mạnh; tinh thần trách nhiệm và y đức của một bộ phận cán bộ, nhân viên y tế giảm sút. Đầu tư cho y tế còn hạn hẹp, chưa đồng bộ, chính sách chế độ đối với cán bộ y tế chưa được cải thiện; chế độ lương còn bất hợp lý; công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân còn một số hạn chế nhất định...

II. Quy hoạch phát triển Hệ thống Y tế Phú Thọ đến Năm 2015 và định hướng năm 2020

1. Quan điểm phát triển.

Phát triển đồng bộ, toàn diện hệ thống y tế của tỉnh theo hướng hiện đại, Bền vững và theo cụm dân cư, nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chất lượng ngày càng cao.

Phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ phải đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của nghành, của vùng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo tính hệ thống, liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến.

Phát triển hệ thống y tế theo hướng tăng cường xã hội hoá, trong đó y tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo; lấy dự phòng chủ động làm trọng tâm; lấy nâng cao chất lượng dịch vụ y tế làm khâu đột phá; kết hợp y tế phổ cập với y tế chuyên sâu, y học cổ truyền với y học hiện đại.

- Phát triển hệ thống y tế gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và củng cố quốc, phòng, an ninh.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về BVCSSKND tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

2.1. Mục tiêu chung.

Nâng cao mức hưởng thụ của người dân trong lĩnh vực BVCSSK, nâng cao năng lực, chất lượng phòng bệnh, khám, chữa bệnh của hệ thống y tế; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe, thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các hình thức đầu tư và dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu chung về BVCSSKND đạt ở mức trung bình của cả nước, trong đó có một số chỉ tiêu cao hơn trung bình của cả nước như số bác sĩ trên 01 vạn dân, số giường bệnh trên 01 vạn dân, tỷ lệ trạm y tế tuyến xã có bác sĩ làm việc... Về chuyên môn, có một số lĩnh vực mũi nhọn như ứng dụng công nghệ cao vào chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán sinh hóa học, chẩn đoán tế bào học, điều trị các bệnh lý tim mạch, ung thư, phẫu thuật nội soi, điều trị vô sinh và hỗ trợ sinh sản..., tạo đà để đến năm 2020 trở thành trung tâm y tế vùng.

[...]