HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
153/2008/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày 13
tháng 10 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05//2005/NQ-CP của Chính phủ
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 225/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về y tế dự phòng
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008 -2010;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; một số Nghị quyết của HĐND tỉnh Phú Thọ
liên quan đến lĩnh vực y tế;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2827/TTr-UBND ngày 01
tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Phú Thọ, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh
Phú Thọ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn
mạnh một số nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG:
Nâng cao năng lực, chất lượng phòng bệnh, khám, chữa
bệnh của hệ thống y tế; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe, mức hưởng thụ của người dân trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa
và đa dạng hóa các hình thức đầu tư và
dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu chung về chăm sóc
sức khỏe nhân dân đạt ở mức trung bình
của cả nước, trong đó có một số chỉ tiêu cao hơn trung bình của cả nước như số
bác sỹ trên 01 vạn dân, số giường bệnh trên 01 vạn dân, tỷ lệ trạm y tế tuyến
xã có bác sỹ làm việc. Về chuyên môn có một số lĩnh vực mũi nhọn như ứng dụng
công nghệ cao vào chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán sinh hóa học, chẩn đoán tế bào học, điều trị các bệnh lý tim mạch, ung
thư, phẫu thuật nội soi, điều trị vô sinh và hỗ trợ sinh sản....; tạo đà để đến
năm 2020 trở thành trung tâm y tế vùng.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
Các chỉ tiêu sức khỏe
cần đạt đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Các chỉ tiêu sức
khỏe
|
2015
|
2020
|
Tuổi thọ trung bình
|
73
|
75
|
Tỷ suất chết mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
<9
|
<8
|
Tỷ lệ chết trẻ em <1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống
|
<7
|
<6
|
Tỷ lệ chết trẻ em <5 tuổi/1000 trẻ đẻ sống
|
<7
|
<6
|
Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng <2500g (%)
|
<3,5
|
<3
|
Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị SDD
|
15
|
8
|
Chiều cao trung bình của thanh
niên (m)
|
1,65
|
>1,65
|
Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân
|
9,0
|
11,0
|
Tỷ lệ dược sĩ ĐH/vạn dân
|
1,5
|
2,0
|
Tỷ lệ TYT xã có bác sĩ (%)
|
100
|
100
|
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân
|
28
|
30
|
Tỷ lệ thôn, bản có NVYT hoạt động (%)
|
100
|
100
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia (%)
|
100
|
100
|
Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sạch (%)
|
90
|
100
|
Tỷ lệ HGĐ có hố xí đạt tiêu chuẩn VS (%)
|
>70
|
100
|
Công suất sử dụng giường bệnh (%)
|
<110
|
<100
|
Số lần KCB/người/năm
|
3,5
|
4,0
|
Tỷ lệ tiêm chủng đủ các loại vac xin cho trẻ
<1 tuổi
|
>99,5
|
>99,9
|
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%)
|
1,0
|
0,95
|
Tiền thuốc bình quân người/năm (USD)
|
18
|
20
|
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ:
1. Mạng lưới y tế dự phòng:
- Kiện toàn mạng lưới y tế dự phòng
và y tế chuyên ngành tuyến tỉnh, gồm 11 trung tâm: Y tế dự phòng tỉnh; Phòng,
chống HIV/AIDS; Bảo vệ sức khỏe lao động
và môi trường; Chăm sóc sức khỏe sinh
sản; Chăm sóc Mắt; Truyền thông giáo dục sức khỏe; Kiểm nghiệm; Giám định Y
khoa- Pháp Y; Nội tiết- Bướu cổ; Vận chuyển cấp cứu; Huyết học và truyền máu.
Tới năm 2010, 100% các trung tâm y tế
tuyến huyện được xây dựng cơ sở vật chất để có trụ sở làm việc riêng khang
trang, đủ diện tích; đến 2015, 100% các các trung tâm y tế tuyến huyện được đầu
tư đầy đủ về trang thiết bị, nhân lực theo đúng Đề án quy hoạch phát triển mạng
lưới trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện tại Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT của
Bộ Y tế.
- Kiện toàn, củng cố các trạm y tế tuyến
xã để nâng cao năng lực giám sát, phát hiện, phòng, chống, khoanh vùng, dập tắt
dịch bệnh khi xảy ra tại địa bàn.
- Bố trí đủ biên chế và đúng cơ cấu nhân
lực cho Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, các trung tâm y tế hệ dự phòng và
chuyên ngành tuyến tỉnh, các Trung tâm Y tế huyện/thành phố/thị xã và các trạm
y tế tuyến xã theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV
ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y tế - Nội vụ.
- Bố trí đủ diện tích đất và xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các trung tâm y tế hệ dự phòng và chuyên ngành tuyến tỉnh,
các Trung tâm Y tế tuyến huyện trước năm 2015; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: diện
tích đất xây dựng 01 Trung tâm tối thiểu là 3.000 m2, trong đó diện
tích xây dựng chiếm khoảng 30-35% tổng diện tích khu đất và đủ để bố trí các
phòng chức năng, khoa chuyên môn, khoa xét nghiệm và khu phụ trợ (nhà để xe,
kho tàng, nhà vệ sinh…); có hệ thống xử lý rác thải, nước thải y tế.
- Tiếp tục nâng cấp, đầu tư mới trang
thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, các Trung tâm Y tế dự phòng và
chuyên ngành tuyến tỉnh, các Trung tâm Y tế tuyến huyện và Trung tâm Y tế tuyến
xã (theo danh mục trang thiết bị của Trung tâm Y tế tuyến huyện đã được Bộ Y tế
phê duyệt).
- Có Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm
tuyến tỉnh và tuyến huyện, bố trí đất và vốn để xây dựng trụ sở, mua sắm trang
thiết bị cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trước năm 2010 (diện tích tối
thiểu 5000m2, cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Y tế).
- Y tế lao động: Phát triển mạng lưới
an toàn vệ sinh lao động tại 100% số doanh nghiệp sản xuất lớn, 60% số doanh nghiệp
sản xuất vừa và nhỏ vào năm 2015. Tới năm 2020, các chỉ số tương ứng là 100%,
80%; đào tạo đồng bộ đội ngũ cán bộ y tế làm công tác y tế lao động với cơ cấu
hợp lý.
- Nâng cấp, hiện đại hóa các labo xét
nghiệm phục vụ y tế dự phòng.
2. Mạng lưới Khám chữa bệnh - Phục hồi chức năng:
Số giường bệnh/01 vạn dân lên 28 giường
vào năm 2015 và 30 giường vào năm 2020.
Đảm bảo đủ trang thiết bị y tế có chất
lượng cho các bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế. Phấn đấu đến 2010 Bệnh viện
Đa khoa tỉnh đạt trình độ trang thiết bị y tế hiện đại tương đương với các bệnh
viện tuyến trung ương; đến 2015: 90% nhu cầu trang thiết bị y tế của các bệnh
viện tuyến tỉnh và 80% nhu cầu trang thiết bị y tế của các bệnh viện tuyến huyện
được đáp ứng; các tỷ lệ tương ứng vào năm 2020 là 100%.
Đến 2010: 100% các bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện có hệ thống xử lý chất thải theo tiêu chuẩn quy định; 100% bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý bệnh viện.
- Đến năm 2015 có 01 Bệnh viện Đa khoa
vùng với 900 giường bệnh; 07 Bệnh viện Đa khoa và Bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh có 2.070 giường bệnh. Đến năm 2020 có 01 Bệnh viện Đa khoa vùng với 1.100
giường bệnh; 10 Bệnh viện Đa khoa và Bệnh viện Chuyên khoa tuyến tỉnh với 2.650
giường bệnh.
- Đến năm 2015 có 10 huyện với 1.090 giường
bệnh, đến năm 2020 còn 08 Bệnh viện Đa khoa huyện với 1.070 giường bệnh do
chuyển Bệnh viện Đa khoa huyện Tam Nông và Bệnh viện Đa khoa huyện Lâm Thao thành
02 Bệnh viện Chuyên khoa tuyến tỉnh.
- Phát triển các bệnh viện tư nhân và
các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập: đến năm 2015 số giường bệnh của y tế tư
nhân sẽ chiếm 10-12%/tổng số giường bệnh, đến năm 2020 tỷ lệ này sẽ tăng lên từ
15 - 18%. Phấn đấu có 01 bệnh viện Mắt tư nhân và 01 Trung tâm dịch vụ Y cao tư
nhân. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các bệnh viện liên doanh, liên
kết với nước ngoài và phát triển bệnh viện 100% vốn nước ngoài tại các địa bàn
tập trung đông dân cư như thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ.
3. Mạng lưới cung ứng thuốc và trang thiết bị:
- Lĩnh vực dược:
Hoàn thiện bộ máy quản lý dược tại tất
cả các tuyến, có đủ cán bộ chuyên trách quản lý hành nghề dược vào năm 2010.
Nâng cao năng lực, mở rộng phạm vi quản
lý, kiểm tra giám sát của Trung tâm Kiểm nghiệm; xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm
đạt tiêu chuẩn GLP của WHO (thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc) trước năm 2010.
Đến năm 2010 có 100% các nhà thuốc kinh
doanh trên địa bàn Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các Bệnh viện đạt tiêu chuẩn GPP
(thực hành tốt nhà thuốc); đến năm 2015 có 100% các quầy thuốc trên địa bàn
toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn GPP. Đến năm 2010 có 100% các cơ sở kinh doanh bán
buôn thuốc đạt tiêu chuẩn GDP (thực hành tốt phân phối thuốc).
Quy hoạch phát triển ngành dược thành
ngành lợi thế của tỉnh; quy hoạch phát triển vùng cung cấp nguồn dược
liệu. Nâng cấp dây truyền sản xuất thuốc tại Công ty cổ phần Dược Phú Thọ đạt
tiêu chuẩn GMP- WHO trước năm 2010. Phát triển Nam dược, sản xuất dược liệu,
bào chế thuốc đối với lĩnh vực y học cổ truyền. Tiền thuốc sử dụng bình quân
đầu người/năm đạt 12 USD vào năm 2010 và đạt 18 USD vào năm 2015.
Chuẩn hóa
các khoa dược bệnh viện về cơ sở và trang thiết bị theo các tiêu chuẩn quy định
của Bộ Y tế: Tỷ lệ đạt chuẩn là 75% năm 2015 và trên 90% vào năm 2020.
- Lĩnh vực Trang thiết bị y tế:
Đến năm 2010 Bệnh
viện Đa khoa tỉnh đạt trình độ kỹ thuật về trang thiết bị
y tế tương đương với các bệnh viện trung ương để thực hiện tốt nhiệm vụ của Bệnh viện Đa khoa cấp vùng; labo xét nghiệm của
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chí an toàn sinh học cấp II; đến năm 2015
các đơn vị Y tế còn lại được trang bị đủ trang thiết bị y tế theo quy định của
Bộ Y tế.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sử dụng trang
thiết bị y tế.
4. Mạng lưới y tế cơ sở:
- Kiện toàn phòng y tế tuyến huyện: bố
trí đủ nhân lực, đúng cơ cấu.
- Kiện toàn trung tâm y tế tuyến huyện
đủ về nhân lực, mạnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ chức bộ máy.
- Kiện toàn mạng lưới các Bệnh viện Đa khoa huyện, Bệnh
viện Đa khoa liên huyện phù hợp với quy mô các cụm dân cư,
duy trì hoạt động của các phòng khám đa khoa khu vực hiện nay (chi tiết tại phần
quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh và phục hồi chức năng).
- Nâng cấp hoặc xây dựng mới trụ sở, mua
sắm trang thiết bị cho 13 trung tâm y tế tuyến huyện: Đến năm 2015 xây dựng mới
hoặc nâng cấp để 13 trung tâm y tế tuyến huyện có trụ sở làm việc riêng khang
trang.
- Củng cố, hoàn thiện y tế tuyến xã: Đến
hết năm 2010, 100% các xã có trạm y tế kiên cố, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của địa phương; có đủ trang thiết bị thiết yếu. Đến năm 2015
các trạm y tế ở các xã miền núi có quy mô dân số trên 8.000 người, xã đồng bằng
hoặc thị trấn, phường có trên 12.000 dân được trang bị thêm máy xét nghiệm nước
tiểu, máy điện tim, kính hiển vi, máy X quang di động, máy siêu âm xách tay.
Đến năm 2015, 100% các trạm y tế xã có quầy thuốc với số vốn từ 12 -15 triệu
đồng.
Đảm bảo đủ số lượng cán bộ và cơ cấu hợp
lý cho trạm y tế xã theo quy định của Bộ Y tế; đến năm 2015 có 100% trạm y tế
xã có cán bộ phụ trách công tác dược.
Thành lập trạm y tế, tổ y tế tại các doanh
nghiệp; có nhân viên y tế, trạm y tế tại các trường.
5. Mạng lưới y dược cổ truyền:
Đến năm 2010: bệnh viện y dược cổ truyền
của tỉnh thành Bệnh viện hạng II. Thành lập, củng cố khoa y dược cổ truyền tại
các bệnh viện đa khoa; thành lập Phòng chẩn trị y dược cổ truyền tại các xã,
phường, thị trấn. Củng cố các Hội Đông y từ tỉnh đến xã, phường; thành lập Hội
Châm cứu các cấp tỉnh, huyện; tăng số hội viên hàng năm.
Định hướng đến năm 2020: bệnh viện y dược
cổ truyền đạt tiêu chí cấp vùng về y dược cổ truyền. Từng bước trang bị các
thiết bị hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu, kiểm định chất lượng thuốc và
dược liệu cổ truyền.
Cơ sở y dược cổ truyền ngoài công lập:
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập các loại hình khám chữa bệnh
y dược cổ truyền hoặc sản xuất, kinh doanh thuốc đông dược; các phòng chẩn trị
y dược cổ truyền từ thiện của các tổ chức xã hội.
6. Mạng lưới Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
- Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ); các Trung tâm DS-
KHHGĐ huyện được bố trí trụ sở riêng, bố trí đủ nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện theo quy chuẩn trước năm 2010.
- Về nhân lực và cơ cấu nhân lực: Bố trí
đủ từ Chi cục đến thôn bản theo quy định của Nhà nước.
7. Mô hình tổ chức và nhân lực y tế:
7.1. Mạng
lưới y tế công lập Phú thọ đến năm 2015 và định hướng năm 2020:
- Sở Y tế.
+ Các Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm; Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa
gia đình.
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm
01 Bệnh viện Đa khoa vùng; 10 Bệnh viện Đa khoa và Bệnh viện Chuyên khoa tuyến tỉnh;
08 Bệnh viện Đa khoa huyện; 11 trung
tâm y tế hệ dự phòng và chuyên khoa tuyến tỉnh; 13 trung tâm y tế tuyến huyện;
13 Trung tâm DS-KHHGĐ tuyến huyện; 276 đến 278 trạm Y tế tuyến xã.
- Phòng Y tế.
7.2. Mạng
lưới y tế ngoài công lập tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và 2020:
Các cơ sở khám chữa bệnh bằng y dược cổ
truyền; Các phòng khám chuyên khoa, phòng khám đa khoa tư nhân; Một số Bệnh viện
tư nhân; Các Công ty cổ phần Dược.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH:
1. Tài chính và đầu tư
1.1. Nhu cầu đầu tư:
Tổng kinh phí Quy hoạch phát triển hệ
thống Y tế tỉnh Phú thọ đến năm 2020 ước tính là 3.763.410 triệu VNĐ, trong đó giai
đoạn 2008 đến 2015 ước 2 nghìn năm trăm tỷ VNĐ, giai đoạn 2015 đến 2020 ước 1
nghìn ba trăm tỷ VNĐ.
1.2. Huy động vốn đầu tư từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước cấp
- Vốn vay ngân hàng
- Vốn đầu tư phát triển của đơn vị y tế
- Vốn liên doanh, liên kết của các nhà
đầu tư
1.3. Biện pháp thực hiện:
- Lập kế hoạch huy động các nguồn kinh
phí, bao gồm cả viện trợ quốc tế, tìm các đối tác trong và ngoài nước…
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức,
các tỉnh trong nước và nước ngoài.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng
góp vốn đầu tư vào lĩnh vực dược và trang thiết bị y tế, lĩnh vực khám chữa
bệnh…
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
vào phát triển y tế. Ngân sách nhà nước cấp hàng đảm bảo duy trì ở mức 10-12%/ tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
- Phát triển hệ thống y tế, trong đó mạng
lưới Khám chữa bệnh- Phục hồi chức năng đảm bảo đủ trang thiết bị y tế có chất
lượng cho các bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế. Đến 2010: 100% các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế theo tiêu chuẩn
quy định, 100% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện ứng dụng công nghệ tin học trong
quản lý bệnh viện.
- Tranh thủ thu hút các nguồn vốn ODA,
WB, tín dụng ngân hàng, các nguồn viện trợ quốc tế và huy động sự đóng góp của
cộng đồng. Triển khai bảo hiểm y tế tự nguyện trong toàn tỉnh, tiến tới bảo hiểm
y tế toàn dân từ năm 2010.
2. Đào tạo và phát triển nhân lực:
- Phát triển nhân lực theo hướng cân
đối dần cơ cấu nhân lực của từng tuyến. Giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp
thực hiện tuyển chọn nhân lực; ưu tiên xét tuyển đối với bác sĩ, dược sĩ đại
học và các chuyên ngành khác có trình độ đại học hệ chính quy. Tiếp tục thực
hiện chính sách thu hút đối với chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia có kinh
nghiệm quản lý kinh tế y tế…
- Thực hiện đào tạo cán bộ trên cả 4 hướng,
trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm của
tỉnh về đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học theo chế độ cử tuyển và đào tạo theo
địa chỉ tại các trường đại học y dược trong khu vực tuyển sinh. Tiếp tục cử đi
đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học theo hệ chuyên tu để ưu tiên bố trí cho các đơn
vị y tế tuyến huyện và tuyến xã.
- Quan tâm đến đào tạo về quản lý kinh
tế y tế.
- Nâng cao y đức đội ngũ thầy thuốc, thường
xuyên quan tâm đến công tác giáo dục truyền thống; giáo dục về y đức, dược đức;
tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của đội ngũ thầy thuốc và nhân viên
y tế.
3. Phát triển Khoa học và công nghệ:
Từng bước hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh
học phân tử. Xây dựng một số labo xét nghiệm và các kỹ thuật-công nghệ tiên tiến.
Phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ
thông tin trong quản lý ngành từ tỉnh tới cơ sở.
4. Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Bố trí đủ diện tích đất và xây dựng cơ
sở hạ tầng cho các trung tâm y tế hệ dự phòng và chuyên ngành tuyến tỉnh, các
trung tâm y tế tuyến huyện trước năm 2015; Đảm bảo diện tích đất xây dựng theo
quy định và có hệ thống xử lý rác thải, nước thải y tế đủ tiêu chuẩn về
công nghệ và quy định của pháp luật cho tất cả các cơ sở y tế theo
tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
5. Xử lý chất thải, rác thải y tế:
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất
thải, rác thải y tế đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn về công nghệ và theo quy định của
pháp luật cho tất cả các cơ sở y tế, nhất là các cơ sở khám chữa bệnh.
- Dự án xây mới cơ sở y tế phải đề xuất
các giải pháp khả thi về xử lý chất thải, nước thải y tế thì mới được phê duyệt;
cơ sở y tế xây mới chỉ được đưa vào hoạt động khi hệ thống xử lý chất thải, rác
thải y tế với công nghệ tiên tiến đã được xây dựng và vận hành tốt.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế:
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo.
- Mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết
với các tổ chức, các ngành có tiềm năng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng
cấp trang thiết bị y tế.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để nhân
dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Tạo điều kiện bình đẳng giữa các cơ
sở y tế công lập và ngoài công lập.
- Củng cố và đổi mới phương thức hoạt
động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các
cấp; thực hiện cam kết xây dựng Chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, đặc biệt
các cơ sở y tế đầu ngành trong mọi lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu, sản xuất,
trao đổi kinh nghiệm…
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ
chức quốc tế, các nước, các Viện, trường… Chú ý đào tạo chuyên gia cho các chuyên
ngành sâu, chuyên gia quản lý, chuyển giao công nghệ cao…
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; xây dựng kế
hoạch chi tiết đảm bảo thực hiện lộ trình đã được ghi trong quy hoạch;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVI, kỳ họp bất thường thông
qua ngày 07 tháng 10 năm 2008./.