ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 239-KH/TU NGÀY 26/5/2020
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11/02/2020 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG
LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020
của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ
Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 2364/SCT-CN ngày 24/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giáo
dục và Đào tạo, Thông tin Truyền thông; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh và các đoàn thể;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Ninh Thuận;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐVP, Khối NCTH;
- Lưu: VT, KTTH Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 239-KH/TU NGÀY 26/5/2020 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 55-NQ/TW NGÀY 11/02/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Nhằm xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, ngành trong việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW
ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính
trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tập trung triển khai thực
hiện khẩn trương, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng thẩm quyền của
từng ngành, địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức
và hành động của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường
xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành của từng ngành, địa phương, nhằm góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Bảo đảm phát triển năng lượng phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đầu tư đồng bộ với hạ tầng truyền tải, cung cấp nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp
lý để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhanh và bền vững, bảo đảm an ninh năng
lượng và bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các ngành
năng lượng tái tạo, năng lượng mới, thực hiện tiết kiệm và
sử dụng điện an toàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu phát triển
điện gió, điện mặt trời, thủy điện, điện khí đến năm 2030 công suất tích lũy đạt
khoảng 23.428 MW, trong đó: Điện gió đất liền 2.000 MW, điện gió trên biển
4.380 MW, điện mặt trời nối lưới 9.448 MW, thủy điện 1.500
MW và điện khí 6.100 MW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán
triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết:
- Xây dựng chiến lược, thiết kế và thực
hiện các hoạt động truyền thông và chia sẻ thông tin về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị (website, truyền hình,
hội thảo, tọa đàm...).
- Tổ chức hội thảo
và diễn đàn trao đổi, phổ biến kinh nghiệm và khuyến nghị về quá trình xây dựng
chính sách và nhân rộng mô hình phát triển năng lượng tái tạo.
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020
của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và Kế hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tinh thần khẩn trương, thiết
thực, coi trọng công tác tuyên truyền, gặp gỡ đối thoại với người dân, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc cả về nhận thức và hành động trong toàn hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân. Đồng thời, nêu cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị.
2. Phát triển các
nguồn năng lượng theo hướng đa dạng hóa, đảm bảo tính hiệu quả, tin cậy và bền
vững; trong đó cần phát triển nhanh và bền vững ngành điện đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Đôn đốc, thúc đẩy cập nhật và tích
hợp các nguồn năng lượng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận vào quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo tiềm năng lợi
thế của tỉnh. Hoàn thiện đề án phát triển Ninh Thuận trở thành trung tâm năng
lượng tái tạo của cả nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách hiệu quả để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư có năng lực kinh nghiệm đầu tư
phát triển các dự án năng lượng. Tiếp tục kêu gọi, xúc tiến
đầu tư vào lĩnh vực năng lượng.
- Điện gió: Ưu tiên phát triển điện
gió phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện, đến năm 2030 phát triển
đạt khoảng 2.000 MW điện gió đất liền và 4.380MW điện gió trên biển. Khuyến
khích phát triển điện gió tại các khu vực đồi núi, đất cằn cỗi, không canh tác
nông nghiệp được.
- Điện mặt trời: Ưu tiên phát triển
điện mặt trời phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện, với giá thành
điện năng hợp lý, đến năm 2030 phát triển đạt khoảng 9.448 MW điện mặt trời;
khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời mái nhà, trên mặt nước và mô
hình điện mặt trời kết hợp với ứng dụng phát triển sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao.
- Thủy điện: Tập trung đẩy nhanh tiến
độ triển khai xây dựng các dự án thủy điện trên lưu vực sông Cái, sông Ông, thủy
điện Đa Nhim giai đoạn 2, thủy điện tích năng Bác Ái. Phấn đấu đến năm 2030
nâng tổng công suất tích lũy các dự án thủy điện đạt khoảng
1.500 MW.
- Điện khí: Thực hiện tốt việc kêu gọi
đầu tư và đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng dự án tổ hợp điện khí, khí thiên
nhiên hóa lỏng (LNG) Cà Ná. Phấn đấu đến năm 2026 hoàn
thành dự án Trung tâm điện khí LNG Cà Ná-giai đoạn 1, công suất 1.500 MW. Đến năm 2030 phấn đấu nâng tổng công
suất tích lũy các dự án điện khí đạt 6.100 MW.
- Các nguồn năng lượng khác: Khuyến
khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất
thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường; nghiên cứu đề xuất khả năng ứng
dụng điện thủy triều, địa nhiệt trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ cấu lại các
ngành và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng
năng lượng sạch, tiết kiệm và hiệu quả:
- Khuyến khích thu hút, đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế xã
hội, bao gồm những ngành sản xuất công nghiệp mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh về
nguyên liệu, thị trường, ưu tiên sử dụng hiệu quả quỹ đất,
hạ tầng giao thông vận tải và nguồn cung năng lượng; Rà soát quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội để điều chỉnh phân bố các dự án
tiêu thụ năng lượng một cách linh hoạt theo hướng phân tán, hạn chế việc tập
trung quá mức vào một số địa phương, kết hợp chặt chẽ với phân bố lại không
gian phát triển công nghiệp và đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để tham mưu thực hiện; thực hiện
việc kiểm soát thông qua quản lý dán nhãn tem năng lượng trên các sản phẩm của
doanh nghiệp; triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế
tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có
mức tiêu thụ năng lượng cao.
4. Phát triển hạ tầng
năng lượng bền vững, kết nối khu vực; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo,
dịch vụ phục vụ ngành năng lượng:
- Tham mưu kiến nghị Chính phủ, Bộ
Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam có kế hoạch, lộ trình và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình truyền tải
điện đồng bộ với việc phát triển các dự án nguồn điện; Định hướng và hướng dẫn
các nhà đầu tư trong vấn đề dùng chung hạ tầng truyền tải điện đảm bảo mỹ quan,
tiết kiệm đất đai, chi phí đầu tư. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện xã hội hóa trong đầu tư và khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng, bao gồm cả hệ thống
truyền tải điện quốc gia.
- Triển khai thực hiện chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm Khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ hỗ
trợ, phục vụ ngành năng lượng; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo
máy, thiết bị điện; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong ngành
năng lượng, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa
hóa đối với các nhà máy điện nói riêng và dự án năng lượng nói chung.
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm
nghiên cứu và Phát triển năng lượng tái tạo nhằm tháo gỡ các rào cản về thiếu hụt
thông tin, dữ liệu và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trình
diễn, phát triển các công nghệ phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa
hóa để giảm giá thành dự án, kiểm chứng công nghệ và thiết bị, thu hút đầu tư
trong và ngoài nước nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ nội địa, đào tạo
phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.
5. Khuyến khích kinh
tế tư nhân tham gia xã hội hóa phát triển năng lượng:
- Nghiên cứu, tham mưu cơ chế chính
sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư vào các dự án năng lượng một cách thuận lợi,
minh bạch; công khai các quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư lĩnh vực năng lượng,
lựa chọn dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, có tính khả thi cao, đảm bảo cấp
điện an toàn và liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng của tỉnh.
- Kêu gọi, thu hút, khuyến khích tư
nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh; ưu
tiên thu hút những dự án năng lượng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường gắn với đầu tư lưới điện truyền tải nhằm giải tỏa đồng bộ công suất các dự án điện trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, thu hút
đầu tư nước ngoài vào đầu tư phát triển dự án năng lượng có quy mô lớn, chất lượng
và hiệu quả. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh
vực năng lượng.
6. Nghiên cứu xây dựng
và thực hiện chương trình phát triển điện tái tạo phân tán:
Nghiên cứu triển khai đẩy mạnh phát
triển hệ thống điện mặt trời mái nhà để cung cấp điện tại chỗ cho các hộ tiêu dùng dân cư, trụ sở, văn phòng cơ
quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp và khu, cụm công nghiệp. Xây dựng
và nhân rộng mô hình phát triển điện tái tạo phân tán kết hợp sản xuất nông
nghiệp thông minh.
7. Thực hiện đổi mới
cơ chế, chính sách, phát triển thị trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện
đại và hiệu quả, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh và
hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt
bằng, sử dụng mặt nước, chống đầu cơ, trục lợi, lợi ích
nhóm. Nghiên cứu xây dựng quy định việc lắp đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời
mái nhà đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách để đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo các trụ sở cơ quan ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, Công an các phường, các trạm y tế, trường học...
để thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở quản lý đầu tư, tài chính nghiên
cứu đổi mới chính sách tài chính theo hướng khuyến khích, thu hút mạnh các nguồn
vốn đầu tư ngoài nhà nước; khuyến khích các dự án đầu tư
năng lượng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh
nghiệp có dự án năng lượng xanh.
- Cơ quan Thuế nghiên cứu, phối hợp và hướng dẫn thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quản lý thuế và các văn bản khác có liên quan để
khuyến khích phát triển sản xuất, sử dụng năng lượng sạch, tái tạo
trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý để có thể hình thành và vận hành hiệu quả các quỹ về phát triển năng lượng
bền vững, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo hướng xã hội
hóa, bảo đảm độc lập về tài chính, không trùng lặp với nguồn thu, nhiệm vụ chi
của ngân sách nhà nước và hạn chế việc làm tăng chi phí hoạt động, sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển năng lượng, đặc biệt
trong phân ngành điện, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ và linh hoạt, gắn kết với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và một số ngành
khác. Rà soát kiến nghị Chính phủ về cơ chế, chính sách đồng bộ hóa khi triển
khai và thực hiện các quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành phục vụ mục tiêu phát triển Ninh Thuận trở thành Trung tâm năng
lượng tái tạo của cả nước; kiến nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ Công Thương lập quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030 có xét đến năm 2045 theo
quan điểm ưu tiên lưới điện truyền tải và các dự án nguồn điện khác tại khu vực
Nam Trung Bộ để khai thác tối ưu nguồn điện gió, điện mặt trời, thủy điện tích
năng Bác Ái và trung tâm điện khí Cà Ná trên cơ sở cân bằng cung cầu của hệ thống điện quốc gia.
8. Phát triển khoa học
- công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng:
- Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nền
tảng trực tuyến về các loại điện tái tạo nói chung và điện mặt trời mái nhà nói
riêng nhằm hỗ trợ công tác quản lý, quy hoạch, giám sát, báo cáo và phát triển thị trường:
- Triển khai các chương trình, dự án
tài trợ thí điểm về đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế liên kết
giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua
các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát
triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng; Có cơ chế
khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. Thành lập các
trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng. Triển khai chương trình
khoa học và công nghệ về nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ năng lượng giai đoạn 2021 - 2030, tập trung định hướng trọng tâm các
nhiệm vụ nghiên cứu phát triển ứng dụng phục vụ lĩnh vực năng lượng tái tạo của
tỉnh. Nghiên cứu từng bước áp dụng các biện pháp khuyến
khích, tăng cường quản lý hoạt động thẩm định công nghệ, đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều
năng lượng.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách phát
triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then
chốt của ngành năng lượng phù hợp với tình hình thực tế.
Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo
nâng cao.
9. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế.
Đầu tư nghiên cứu tăng cường quan hệ
quốc tế về năng lượng trong tất cả các phân ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế
hội nhập, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại, các quan hệ chính trị -
ngoại giao thuận lợi để phát triển năng lượng. Mở rộng quan hệ đối tác với các
công ty đầu tư năng lượng, phát triển công nghệ năng lượng tiên tiến.
10. Tăng cường các
hoạt động xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực năng lượng:
Nghiên cứu đẩy mạnh xúc tiến, thu hút
đầu tư vào lĩnh vực năng lượng; lồng ghép các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu
tư trong lĩnh vực năng lượng với các chương trình xúc tiến đầu tư khác của tỉnh. Tăng cường quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài đối với các dạng nguồn điện yêu cầu
vốn đầu tư lớn và công nghệ cao mà tỉnh có lợi thế cạnh
tranh như điện khí, điện gió ngoài khơi, năng lượng đại dương và sóng biển.
11. Thực thi chính
sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà
kính, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững:
Nghiên cứu xây dựng cơ chế tăng cường
phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử
lý nghiêm các vi phạm về an toàn môi trường theo quy định của
pháp luật. Thông tin tuyên truyền kịp thời và đầy đủ về
công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng; Bảo đảm năng lực tự xử lý
các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng. Khuyến khích phát triển công
nghiệp môi trường gắn với ngành năng lượng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu nêu trên, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được phân công khẩn
trương chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 239-KH/TU ngày
26/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở ngành và địa phương
tổ chức triển khai thực hiện. Tổ chức triển khai rà soát, cập nhật và đề nghị tích hợp các nguồn năng lượng vào
quy hoạch kể cả đề xuất đầu tư lưới điện truyền tải phù hợp; thực hiện tốt chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; tham mưu phát triển công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu đề xuất xây dựng Trung tâm nghiên cứu và phát triển
năng lượng tái tạo; đẩy mạnh phát triển hệ thống điện mặt trời
mái nhà. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả và tiến độ
thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp thực hiện tiếp tục kêu gọi, thu hút, lựa chọn nhà đầu
tư dự án phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng;
tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách tài chính, chính sách hợp tác đầu tư để khuyến khích, kêu gọi đầu tư
phát triển các dự án năng lượng, điện mái nhà; nghiên cứu chính sách mở rộng,
tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép thực hiện các chương
trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp triển khai rà soát, tham mưu điều chỉnh và hoàn thiện
các chính sách về đất đai, công tác giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước; tham
mưu xây dựng và hoàn thiện chính sách tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối
tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; thẩm định, đánh giá tác động môi trường
dự án năng lượng, đường dây truyền tải theo đúng quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
triển khai các nội dung liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; xây dựng
cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển về khoa học công nghệ với
các doanh nghiệp liên quan.
6. Sở Lao động-Thương binh và xã hội
nghiên cứu lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo và hỗ trợ nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp thuộc
ngành công nghiệp năng lượng.
7. Sở Giáo dục đào tạo nghiên cứu định hướng ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo
phát triển lực lượng kỹ sư quản lý, vận hành, bảo dưỡng máy máy móc thiết bị, đặc
biệt đối với các ngành năng lượng, công nghiệp dịch vụ hỗ trợ cho ngành công
nghiệp năng lượng.
8. Sở Xây dựng căn cứ các dự án phát
triển năng lượng theo Kế hoạch này, tích hợp phù hợp quy
hoạch ngành, thực hiện quy hoạch bố trí tổng mặt bằng dự án hoặc xem xét cấp
các loại giấy phép (nếu có) theo quy định.
9. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Ninh Thuận chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu
quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn,
đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng lượng xanh.
10. Cục Thuế tỉnh phối hợp với các Sở
ngành liên quan hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc về
thuế theo đúng quy định.
11. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát
huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để
phấn đấu thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 55-NQ/TW
ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 239-KH/TU ngày 26/5/2020 của Tỉnh
ủy.
12. Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp có vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và cơ quan,
đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.