UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
06 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ
ĐẠI HỌC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ĐỐI VỚI HỌC SINH TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày
15/5/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các
cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế phối hợp
giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong thực hiện chế độ cử
tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
đối với học sinh tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và học sinh, sinh viên trong diện được hưởng chính sách theo chế độ cử
tuyển căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ĐỐI VỚI HỌC SINH TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2016 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nội
dung, cách thức phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
trong việc lựa chọn học sinh của tỉnh Lào Cai cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển
vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; theo
dõi, tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm và bồi hoàn chi phí đào tạo (sau
đây gọi tắt là công tác cử tuyển).
2. Các nội dung khác của chế
độ cử tuyển không điều chỉnh tại quy chế này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về chế độ cử tuyển.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là các đơn vị, địa phương) và cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh tỉnh Lào
Cai.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Phải đảm bảo tính thống
nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
2. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý theo quy định pháp luật; kịp thời
phát hiện xử lý nghiêm các hành vi thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao về
công tác cử tuyển.
3. Phối hợp giữa các đơn vị,
địa phương phải đảm bảo công tác cử tuyển được thống nhất từ khâu chọn cử học
sinh đi học đến khâu bố trí sử dụng sinh viên tốt nghiệp ra trường; không có sự
chồng chéo hay bỏ sót các nhiệm vụ trong công tác này.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CỬ TUYỂN
Điều 4.
Phối hợp trong công tác xây dựng, đăng ký chỉ tiêu, ngành nghề đào tạo cử tuyển
1. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung sau:
a) Trước năm tuyển sinh, chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng tổng chỉ tiêu đào
tạo cử tuyển, trình UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng;
b) Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương xác định chỉ tiêu hàng năm, thủ tục đăng ký chỉ tiêu, chuyên ngành đào tạo
cử tuyển trước ngày 10 tháng 3 hàng năm. Việc xác định chỉ tiêu đào tạo cử tuyển
của các đơn vị, địa phương trên cơ sở:
- Nhu cầu nhân lực đáp ứng
quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương trong giai đoạn;
- Dự báo vị trí việc làm có
nhu cầu tuyển dụng sau khi học sinh đã được đào tạo tốt nghiệp ra trường.
c) Trên cơ sở nhu cầu của
các cơ quan, đơn vị, chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc
tổng hợp, thẩm định chuyên ngành, số lượng chỉ tiêu đào tạo cho từng đơn vị, địa
phương trình UBND tỉnh phê duyệt. Tham mưu xây dựng văn bản của UBND tỉnh đăng
ký chỉ tiêu, chuyên ngành đào tạo cử tuyển gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 20 tháng 4 hàng năm.
2. Các đơn vị, địa phương gửi
văn bản đăng ký chỉ tiêu đào tạo cử tuyển về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 3
hàng năm.
Điều 5.
Phối hợp trong công tác thông báo, xét duyệt danh sách học sinh đi đào tạo theo
chế độ cử tuyển
1. Sở Nội vụ
a) Căn cứ chỉ tiêu đào tạo cử
tuyển được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, trình UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu đến
các đơn vị, địa phương trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;
b) Tham mưu trình UBND tỉnh
thành lập (kiện toàn) Hội đồng cử tuyển trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
c) Thực hiện chức năng là cơ
quan thường trực Hội đồng cử tuyển của tỉnh, tổng hợp danh sách học sinh, xây dựng
phương án xét chọn gửi tới các thành viên trong Hội đồng cử tuyển trước kỳ họp
05 ngày;
d) Tham mưu trình UBND tỉnh
phê duyệt kết quả tuyển chọn của Hội đồng cử tuyển và ra quyết định cử học sinh
đi học.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ chỉ tiêu đào tạo cử
tuyển được UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, thông báo rộng rãi tới
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các trường THPT, Trường PTDT Nội
trú có học sinh THPT trong tỉnh; hướng dẫn, định hướng cho học sinh đăng ký dự
tuyển trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Căn cứ chỉ tiêu đào tạo cử
tuyển được UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; thông báo công khai, đầy
đủ về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn thời gian nhận hồ sơ tuyển sinh cử tuyển
tới các xã, phường, thị trấn và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chế độ cử
tuyển biết trước ngày 15 tháng 6 hàng năm;
b) Giao Phòng Nội vụ (cơ
quan thường trực Hội đồng cử tuyển huyện, thành phố) giúp UBND huyện, thành phố
thực hiện công tác cử tuyển; Hội đồng cử tuyển tiếp nhận đầy đủ hồ sơ cử tuyển,
lựa chọn và giới thiệu danh sách (ứng với mỗi chỉ tiêu lập danh sách xếp theo
thứ tự ưu tiên gồm tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn cử tuyển, trong đó giới
thiệu 01 đối tượng chính thức và các đối tượng dự bị 01, dự bị 02... ) trình Hội
đồng cử tuyển huyện, thành phố phê duyệt gửi Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 8
hàng năm;
c) Thành lập (kiện toàn) Hội
đồng cử tuyển hàng năm.
4. Các sở, ban, ngành có
liên quan
a) Các Sở, ban, ngành có
thành viên tham gia Hội đồng cử tuyển, có trách nhiệm cử thành viên hội đồng
tham gia theo triệu tập của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng cử tuyển;
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cử tuyển phù hợp với các địa phương; tham
gia quá trình xét chọn các đối tượng tuyển sinh cử tuyển đảm bảo đúng qui định.
Điều 6.
Phối hợp việc theo dõi học sinh trong quá trình đào tạo
1. Sở Nội vụ
a) Hoàn tất các thủ tục để
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục;
chuyển giấy báo nhập học tới Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có học sinh được
cử đi học theo chế độ cử tuyển; chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương giữ
mối liên hệ với các cơ sở giáo dục trong việc theo dõi quá trình học tập hàng
năm của sinh viên;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
ký kết hợp đồng đào tạo cử tuyển với các cơ sở giáo dục;
c) Phối hợp với các cơ sở
giáo dục, theo dõi các vấn đề liên quan đến kết quả học tập, rèn luyện của sinh
viên cử tuyển.
2. UBND các huyện, thành phố.
a) Chuyển giấy báo nhập học
tới học sinh được cử đi học theo chế độ cử tuyển; ký cam kết trách nhiệm giữa địa
phương với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và học sinh được cử tuyển đi học
đúng quy định;
b) Chỉ đạo UBND cấp xã và
các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với gia đình quản lý người học theo chế
độ cử tuyển trong quá trình đào tạo;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc triển khai thông báo triệu tập học sinh cử tuyển, tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh cử tuyển được nhập học và theo học trong suốt quá trình đào tạo.
Điều 7.
Phối hợp trong công tác tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
1. Sở Nội vụ.
a) Tiếp nhận hồ sơ sinh viên
theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp từ các cơ sở giáo dục trực tiếp ký hợp đồng;
b) Căn cứ nhu cầu nhân lực,
tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng nguồn sinh viên cử tuyển của tỉnh đã tốt nghiệp
theo phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ;
c) Chuyển hồ sơ sinh viên
theo chế độ cử tuyển đến các đơn vị, địa phương nơi cử sinh viên đi học theo chế
độ cử tuyển.
2. Các đơn vị, địa phương.
a) Tiếp nhận hồ sơ sinh viên
theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp từ Sở Nội vụ gửi về;
b) Xây dựng kế hoạch thi tuyển,
xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
theo quy định.
Điều 8.
Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp kinh phí, bồi hoàn chi phí đào tạo
1. Việc cấp, chi trả kinh
phí đào tạo. a) Sở Tài chính.
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan cân đối bố trí nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện. Thẩm định dự
toán, trình UBND tỉnh phê duyệt và cấp phát kinh phí theo quy định. Kiểm tra việc
sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Chủ trì giải quyết các vấn đề liên quan về tài chính
trong công tác cử tuyển;
- Đối với trường hợp học
sinh, sinh viên cử tuyển theo học tại các cơ sở giáo dục không do tỉnh Lào Cai
quản lý; kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển cấp phát cho Sở Nội vụ để chi trả
theo quy định;
- Đối với trường hợp học
sinh, sinh viên cử tuyển theo học tại các cơ sở giáo dục do tỉnh Lào Cai quản
lý; kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển cấp phát cho các cơ sở giáo dục.
b) Sở Nội vụ.
- Xây dựng dự toán kinh phí
đào tạo cử tuyển hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo quy định
- Trực tiếp chi trả kinh phí
đào tạo theo hợp đồng với các cơ sở giáo dục hàng năm theo quy định.
2. Việc bồi hoàn học bổng,
chi phí đào tạo
a) Người học theo chế độ cử
tuyển vi phạm Điều 12 Nghị định số 134/2006/ NĐ-CP phải bồi hoàn học bổng, chi
phí đào tạo theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và khoản 5, Điều
1, Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 134/2006/ NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Thu hồi học bổng, chi phí
đào tạo
- Trường hợp đang trong thời
gian học theo chế độ cử tuyển: Sở Nội vụ phối hợp với các cơ sở giáo dục, Sở
Tài chính và các đơn vị, địa phương có học sinh cử tuyển để quản lý và thu hồi
tiền bồi hoàn nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp đã tốt nghiệp
theo chế độ cử tuyển: Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, các
đơn vị, địa phương có học sinh cử tuyển để quản lý, thu hồi tiền bồi hoàn và nộp
vào ngân sách nhà nước.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Nội vụ.
Gửi dữ liệu, thông tin về
công tác tiếp nhận và tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt
nghiệp ra trường qua Cổng thông tin điện tử của Sở để mọi người được biết.
2. Các đơn vị, địa phương
Tháng 12 hàng năm các đơn vị,
địa phương báo cáo kết quả thực hiện hiện công tác cử tuyển theo chức năng nhiệm
vụ được giao cho cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền.
Điều
10. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Sở Nội vụ phối hợp với
các ngành liên quan và đơn vị, địa phương tham mưu trình UBND tỉnh khen thưởng
những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cử tuyển.
2. Sở Nội vụ trình cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý những đơn vị, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy định
về công tác cử tuyển tại Quy chế này.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện,
có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi các sở, ban, ngành liên quan và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về cơ quan thường trực (Sở
Nội vụ) tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.