Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu | 34/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/10/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Dương Văn Thắng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2016/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 04 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ nhất về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 246/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Các dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch; có đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước; thuộc địa bàn các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
2. Hỗ trợ từ ngân sách Trung ương: Được tỉnh quản lý chung; cân đối, lồng ghép các chương trình để phân bổ đầu tư cho các xã xây dựng nông thôn mới.
3. Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn cân đối ngân sách, tỉnh sẽ xem xét ưu tiên hỗ trợ cho các huyện theo điều kiện, đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của từng huyện (huyện, thành phố, gọi tắt là huyện), trong đó huyện có xã đạt các tiêu chí còn thấp, nhất là tiêu chí giao thông và huyện có bước chuẩn bị thực hiện đầu tư, thực hiện công tác vận động nguồn lực tốt.
4. Ngân sách huyện chuẩn bị đầu tư và có trách nhiệm bố trí đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án, không để nợ đọng, kéo dài thời gian thực hiện dự án.
5. Cơ cấu phân bổ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%). Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh được gọi chung là nguồn vốn tỉnh. Ngân sách huyện, ngân sách xã, vốn vận động và các nguồn vốn hợp pháp khác, gọi chung là nguồn vốn huyện. Căn cứ vào điều kiện của địa phương, trong phạm vi phân bổ được giao của nguồn vốn huyện, UBND huyện quy định tỷ lệ ngân sách huyện, ngân sách xã và các nguồn vận động khác.6. Nguồn vận động: Vận động các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhân dân trên cơ sở tự nguyện và công khai, minh bạch việc sử dụng để nhân dân giám sát. Không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng nhiều hình thức đóng góp: tiền, đất đai, hoa màu, tài sản trên đất; vật tư, nguyên vật liệu; xe máy thi công, vận chuyển nguyên vật liệu; ngày công lao động,… Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Khuyến khích thực hiện đầu tư xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 do Trung ương quy định.
Để khuyến khích thực hiện công tác vận động và sử dụng nguồn vận động trong đầu tư xây dựng nông thôn mới, ngân sách tỉnh thưởng cho mỗi huyện, thành phố 10% số tiền các huyện vận động được và số tiền này được bổ sung vào kinh phí thực hiện chương trình nông thôn mới của huyện.
7. Để việc đầu tư xây dựng các xã điểm nông thôn mới trong giai đoạn tới thực chất, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương sẽ không quy định cứng nhắc về thời gian hoàn thành chương trình, không chạy theo thành tích.
Điều 2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
1. Quy hoạch: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%.
2. Giao thông, chia 02 nhóm hỗ trợ như sau:
a) Nhóm 1, gồm thành phố Tây Ninh và các huyện: Trảng Bàng, Hòa Thành, Gò Dầu, Tân Biên, Tân Châu.
Đường đến trung tâm xã: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 90%, nguồn vốn huyện 10%;
Đường trục xã, liên xã; đường trục chính nội đồng: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 60%, nguồn vốn huyện 40%;
Đường trục ấp; đường xóm: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 40%, nguồn vốn huyện 60%.
b) Nhóm 2, gồm các huyện: Châu Thành, Bến Cầu, Dương Minh Châu.
Đường đến trung tâm xã: Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ 100%;