V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn
hóa - thông tin ở địa phương;
Căn cứ Quyết
định số 28/2006/QĐ-UB ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng.
Sở Văn hóa -
Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, có nhiệm
vụ làm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trên địa bàn tỉnh về di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học
- nghệ thuật, bảo tồn, bảo tàng, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, thông
tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa -
thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang và theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa -
Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 2. Nhiệm vụ và Quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định,
Chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa - thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
và phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu
Giang, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa - Thông tin.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực văn hóa - thông tin đối với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
văn hóa - thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về văn hóa - thông tin.
5. Về di sản
văn hóa:
5.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại
địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định
thành lập Bảo tàng tỉnh, Ban Quản lý Di tích (khi đủ điều kiện); công nhận bảo
tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
Phê duyệt dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
Phê duyệt dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo
quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin.
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại
và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu
tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh.
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích.
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo
quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ
thuật biểu diễn:
6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức
các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa - Thông tin; tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương
tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin; kiểm tra
việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn
ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
Cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu
nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
Tổ chức kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên
lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
6.4. Cấp giấy phép tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy
phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị
có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật
Biểu diễn, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn
đến biểu diễn tại địa phương.
6.5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các
đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và
các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương.
6.6. Cấp giấy phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành
băng, đĩa về ca múa, nhạc, sân khấu cho tổ chức cá nhân thuộc địa phương theo
quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều
kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng, đĩa hình, phát hành phim và
chiếu bóng.
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại
(trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu.
7.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến
những bộ phim, đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời, báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin
và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thông tin.
8. Về mỹ
thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo quy chế
xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa - Thông tin; chịu trách
nhiệm là ủy viên thường trực của Hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật,
nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực.
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật,
triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác
phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế
hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hóa - Thông
tin ban hành.
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với
các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9. Về báo
chí:
9.1. Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh, bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân
công và ủy quyền của UBND tỉnh phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức
ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra
đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài.
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo
chí lưu chiểu của địa phương.
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu
truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của
địa phương.
10. Về xuất
bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hồ sơ xin phép thành lập Nhà Xuất bản của các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh.
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu
hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của
nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương, chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
11. Về quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác
giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế
độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật.
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
12. Về thư
viện:
12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện tỉnh theo quy định.
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện
trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ
chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin.
13. Về quảng
cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh.
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển,
pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt tại nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên
không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
14. Về văn
hóa quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của
các thiết chế văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa - Thông tin.
14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, xây dựng gia đình phường, xã, thị
trấn, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh.
14.3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quy chế phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong
trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động, triển lãm phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực
quan trên địa bàn tỉnh.
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ
động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp
giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hóa - Thông
tin.
15. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan
khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động văn
hóa, thông tin vi phạm pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự
nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo
quy định của pháp luật.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước nội
dung hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực văn hóa,
thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của
Sở.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa,
thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động văn hóa - thông tin; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về văn hóa - thông tin.
22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa - thông
tin theo quy định của pháp luật.
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức
hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh.
24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Văn hóa - Thông tin.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Tổ chức
bộ máy
1.1. Lãnh đạo
Sở:
Giám đốc Sở:
Là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp
luật về toàn bộ các hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc Sở:
Không quá 03 Phó Giám đốc, là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở về các nhiệm vụ công tác được giao.
1.2. Cơ cấu
tổ chức:
Văn phòng (Tổ
chức - Hành chính - Quản trị, Tổng hợp, Kế hoạch - Tài chính và Ban Quản lý Đầu
tư xây dựng công trình văn hóa tỉnh Hậu Giang).
Thanh tra Sở.
Phòng Nghiệp vụ
Văn hóa - Thông tin.
* Các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở:
Bảo tàng tỉnh
Hậu Giang.
Thư viện tỉnh
Hậu Giang.
Trung tâm Văn
hóa - Thông tin tỉnh Hậu Giang.
Đoàn Nghệ thuật
Tổng hợp Hậu Giang (Đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải một phần chi phí hoạt
động thường xuyên).
Trung tâm Dịch
vụ Văn hóa - Thể thao (Đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên).
Trường Nghiệp
vụ Văn hóa - Nghệ thuật Hậu Giang (Trường Sơ cấp là đơn vị sự nghiệp có thu tự
trang trải một phần chi phí hoạt động thường xuyên).
2. Biên chế:
Biên chế Sở
Văn hóa - Thông tin là biên chế hành chính Nhà nước thực hiện theo Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước; riêng lái xe, bảo vệ và một số công việc
khác thực hiện theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 104/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân lâm thời tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao tỉnh Hậu Giang.
Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm phối hợp Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này; đồng thời, sắp xếp lại tổ chức, bố trí cán bộ, công chức của
Sở theo đúng tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức
năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.