UBND TỈNH BẮC
NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/2005/QĐ-UB
|
Ngày 29 tháng
07 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ-THÔNG TIN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP, ngày
29/9/2004 của Chính phủ, qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT/BVHTT-BNV, ngày 21/1/2005 của Liên bộ: Bộ Văn hoá- Thông tin- Bộ Nội
vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về văn hoá- thông tin ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 216/2004/QĐ-UB, ngày
27/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá- Thông tin và Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 50/TTr-SNV, ngày 15/6/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản qui định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa- Thông tin tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 20/1999/QĐ-UB,
ngày 31/3/1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Văn hoá- Thông tin
tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số 35/2002/QĐ-UB, ngày 5/4/2002 của UBND tỉnh Bắc
Ninh, về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế của Sở Văn hoá-
Thông tin tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội
vụ, Sở Văn hoá- Thông tin; các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị
xã căn cứ quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN
HOÁ-THÔNG TIN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 29/7/2005 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều 1: Vị trí, chức năng:
Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh về di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật,
thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền
hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa - thông tin; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa- Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1, Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ
thị về quản lý lĩnh vực văn hóa- thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương
và phân cấp của Bộ Văn hóa- Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
đã trình;
2, Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương,
quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa- Thông tin;
3, Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực văn hóa- thông tin đối với UBND các
huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp
luật;
4, Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
văn hóa- thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về văn hóa- thông tin;
5, Về di sản văn hóa:
5.1. Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại
địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh, ban quản
lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huy bỏ xếp hạng bảo tàng,
di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi
có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin;
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân
loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
6, Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình UBND tỉnh phương án sắp xếp tổ chức
các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa- Thông tin; tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy chế tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức
trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa-Thông tin; kiểm tra việc thực
hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục,
vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
a. Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp,
đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc
địa phương;
b. Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ
chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công
tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
c. Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở
tại địa phương.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn;
giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn,
đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ
thuật biểu diễn, Sở Văn hóa- Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công
diễn đến biểu diễn tại địa phương;
6.5. Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn
nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các
đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát
hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương
theo quy định của Bộ Văn hóa- Thông tin.
7, Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định điều kiện
hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu
bóng;
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các
thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;
7.3. Trình UBND tỉnh tạm dừng việc phổ biến những
bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hóa-Thông tin và tổ
chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa-Thông tin.
8, Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa-Thông tin; chịu trách nhiệm là ủy
viên thường trực của Hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ
thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao
chép các tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ
thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ
Văn hóa- Thông tin ban hành;
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật
đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh.
9, Về báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo
chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân
công và ủy quyền của UBND tỉnh phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật;
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân,
tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí,
đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước
ngoài;
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản
lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu
tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6. Cấp phép họp báo đối với cơ quan, tổ chức của
địa phương.
10, Về xuất bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc tỉnh;
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu
lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất
bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản
phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
11, Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật:
11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ
thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật;
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12, Về thư viện:
12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động
thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa- Thông tin;
12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa- Thông tin.
13, Về quảng cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh
cấp, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng,
biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên
không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
14, Về văn hóa quần chúng, thông tin cổ động,
triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động của các thiết chế văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của
Bộ Văn hóa- Thông tin;
14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
14.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy chế phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục
vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động
trực quan trên địa bàn tỉnh;
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn;
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa
phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn
hóa- Thông tin;
15, Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu
quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động
văn hóa, thông tin vi phạm pháp luật;
16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức
sự nghiệp dịch vụ công cộng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý
theo quy định của pháp luật;
17. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt
động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, thông tin ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý
của Sở;
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
20. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính, xã hội hóa hoạt động văn hóa, thông tin; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về văn hóa, thông tin;
22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa,
thông tin theo quy định của pháp luật;
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh;
24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ
Văn hóa- Thông tin;
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
Điều 3: Tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc và các Phó Giám
đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước UBND tỉnh, Bộ Văn hóa- Thông tin và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh khi
được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa- Thông tin quy định và theo quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán
bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Văn hóa- Thông tin;
- Phòng Quản lý Xuất bản- Báo trí- Nghệ thuật;
* Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
+ Trung tâm Văn hóa- Thông tin tỉnh.
+ Thư viện tỉnh.
+ Bảo tàng tỉnh.
+ Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật.
+ Đoàn Dân ca Quan họ.
+ Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng
3, Biên chế của Sở Văn hóa- Thông tin.
Biên chế của Sở Văn hóa- Thông tin do Chủ tịch
UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 4: Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ nội dung qui định trên, Giám đốc Sở Văn
hoá- Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức
thực hiện.
- Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin có trách nhiệm
xây dựng qui chế làm việc của Sở Văn hoá- Thông tin; qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Sở và qui chế làm việc của các đơn vị
trực thuộc.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.