ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34 /2000/QĐ-UB
|
Cần Thơ, ngày 07
tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21
tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09
tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cần
Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường,
thị trấn trong tỉnh (gọi tắt là Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố
Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP.CP (HN-TP.HCM),
- Bộ Tư pháp, (đã ký)
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh,
- Sở, Ban, Ngành tỉnh,
- VP.TU và các Ban của Đảng,
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh,
- TT.HĐND và UBND TP-TX-H,
- Cơ quan Báo, Đài,
- Cơ quan TƯ đóng trên địa bàn,
- Lưu VP.UBT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Lê Nam Giới
|
QUY CHẾ
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2000/QĐ-UB ngày 07 tháng 04 năm 2000 của
ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tuyên truyền pháp
luật
Tuyên truyền pháp luật là một công tác tư tưởng,
văn hóa của Đảng, được tiến hành bằng lời nói trước những đối tượng xác định,
nhằm truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật, giúp người nghe hiểu và nâng cao
nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn, thống
nhất.
Điều 2. Tuyên truyền viên
pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật (TTVPL) theo Quy chế
này là những người đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế ... hoặc những người đã nghỉ hưu có kiến
thức pháp luật nhất định, có khả năng tuyên truyền pháp luật được các cơ quan
Nhà nước công nhận để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật ở địa bàn xã,
phường, thị trấn và từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Yêu cầu đối với
công tác tuyên truyền pháp luật
Công tác tuyên truyền pháp luật phải đảm bảo các
yêu cầu như:
- Đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước;
- Chính xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết
phục;
- Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần
tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của
Tuyên truyền viên pháp luật
TTVPL đang làm việc tại cơ quan, đơn vị nào thì
trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền pháp luật tại cơ quan, đơn vị đó. Ngoài
ra còn tuyên truyền pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Phương thức tổ chức
hoạt động tuyên truyền pháp luật
Việc tuyên truyền pháp luật được tiến hành thường
xuyên theo kế hoạch của từng xã, phường, thị trấn, từng cơ quan, đơn vị. Ngoài
ra còn thực hiện từng đợt đột xuất theo hướng dẫn của cơ quan tư tưởng - văn
hóa, cơ quan tư pháp và các cơ quan khác có thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Tiêu chuẩn của Tuyên
truyền viên pháp luật
TTVPL có các tiêu chuẩn chung như sau:
- Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt;
- Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;
- Có kiến thức pháp luật, có khả năng tuyên truyền
pháp luật trước công chúng;
- Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức
khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật;
- Được cơ quan, tổ chức nơi mình công tác, sinh
hoạt hoặc chính quyền cơ sở giới thiệu.
Điều 7. Thủ tục công nhận
Tuyên truyền viên pháp luật
Ban Tư pháp thuộc UBND xã, phường, thị trấn phối
hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định công nhận TTVPL của địa phương
mình. Tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động của đội ngũ TTVPL, cũng như căn
cứ theo nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân ở địa phương, Ban Tư pháp các
xã, phường, thị trấn có thể đề nghị bổ sung hoặc thay đổi TTVPL.
Điều 8. Thẻ Tuyên truyền
viên pháp luật
- Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật chứng nhận tư
cách, năng lực tuyên truyền về pháp luật của người được cấp thẻ.
- ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp thẻ
Tuyên truyền viên pháp luật cho TTVPL ở địa phương mình.
- Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật bị thu hồi khi
người được cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách Tuyên truyền viên pháp luật.
- Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật được cấp theo
mẫu thống nhất do UBND tỉnh quy định, Sở Tư pháp thống nhất quản lý và phát hành.
Điều 9. Quyền của Tuyên truyền
viên pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật có các quyền sau
đây:
- Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp
luật và các tài liệu khác cần thiết cho công tác tuyên truyền pháp luật;
- Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng
nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Được sử dụng thẻ Tuyên truyền viên pháp luật để
thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật khác.
Điều 10. Nghĩa vụ của Tuyên
truyền viên pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật có các nghĩa vụ
sau:
- Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung tuyên
truyền; phải phát ngôn phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, truyền đạt
đúng tinh thần văn bản pháp luật; không tiết lộ bí mật Nhà nước; không sử dụng
thẻ tuyên truyền viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu
tư cách TTVPL;
- Luôn học tập chuyên môn, trao dồi nghiệp vụ
truyên truyền, tìm hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực phổ
biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo kế hoạch tuyên truyền pháp luật đã đề ra; thực
hiện có chất lượng các hoạt động tuyên truyền pháp luật;
- Thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan tư
pháp, cơ quan tư tưởng - văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý và Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn về hoạt động của mình, về ý kiến của các
đối tượng được tuyên truyền về pháp luật.
Điều 11. Phổ biến văn bản
pháp luật mới ban hành
Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành,
cần tổ chức phổ biến rộng rãi, Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn xây dựng đề
cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.
Dựa vào đề cương được cung cấp, TTVPL xây dựng đề
cương chi tiết, sát hợp để phổ biến cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức
và nhân dân ở địa bàn nơi mình sinh sống.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan tư pháp các cấp trong việc tạo điều kiện để Tuyên truyền viên pháp luật hoạt
động
1/- Sở Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh có trách nhiệm biên soạn,
in ấn các tài liệu tuyên truyền pháp luật để cấp phát cho đội ngũ TTVPL. Đồng
thời theo dõi, chỉ đạo các Phòng, Ban Tư pháp trong việc bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ TTVPL.
2/- Phòng (Ban) Tư pháp thành phố Cần Thơ, thị
xã Vị Thanh và các huyện có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo các Ban Tư pháp xã, phường,
thị trấn trong việc xây dựng đội ngũ, quản lý hoạt động của TTVPL; tổ chức hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm tuyên truyên, phổ biến, giáo dục
pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ của TTVPL. Đồng thời cung cấp
thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho TTVPL.
3/- Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan trao đổi, thống nhất ý kiến
với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý TTVPL trong việc xây dựng đội ngũ,
quản lý hoạt động của TTVPL; tạo điều kiện về thời gian, phương tiện hoạt động
cho TTVPL; cung cấp kịp thời các tài liệu pháp luật; tập huấn kỹ năng nghiệp vụ
và kiến thức pháp luật cho đội ngũ TTVPL theo kế hoạch của tỉnh, huyện. Đồng thời
định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết; thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong
hoạt động tuyên truyền theo quy định.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 13. Khen thưởng
Tuyên truyền viên pháp luật có thành tích xuất sắc
trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu
biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân được khen thưởng theo
quy định chung của Nhà nước.
Điều 14. Kỷ luật
Tuyên truyền viên pháp luật vi phạm Quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động tuyên truyền
pháp luật, xóa tên trong danh sách Tuyên truyền viên pháp luật và thu hồi thẻ
Tuyên truyền viên pháp luật hoặc áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định
của pháp luật./.