Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015

Số hiệu 337/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/03/2012
Ngày có hiệu lực 02/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Nguyễn Văn Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 02 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 112/TTr-SNV ngày 07/02/2012, về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

tm. Ủy ban nhân dân
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tuấn

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh)

Phần 1.

MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011-2015

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 2011-2015 là: xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể:

1. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để không chồng chéo, bỏ trống, hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan hành chính.

2. Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm thời gian và chi phí cho cá nhân, tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước.

3. Phấn đấu 70% đơn vị cấp huyện triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức trên 60% (tỷ lệ cá nhân, tổ chức đến giao dịch).

4. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Các loại dịch vụ công được xã hội hoá phù hợp với cơ chế thị trường, định hướng XHCN. Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ. Phấn đấu 60% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý theo vị trí việc làm.

6. Phấn đấu 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử.

7. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên:

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008; trong đó, các quy trình tác nghiệp phải phủ kín các thủ tục hành chính thuộc phạm vi Đề án 30 đã được UBND tỉnh công bố và phù hợp với mô hình khung của Bộ Khoa học & Công nghệ. Khuyến khích các cơ quan nhà nước cấp phường, xã, các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008, trên cơ sở quy định của Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Mô hình khung của Bộ Khoa học & Công nghệ;

- Có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.

Phần 2.

[...]