Luật Đất đai 2024

Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 28/2021/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 01/10/2021
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Người ký Lê Minh Khái
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2021/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 TỪ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2021/UBTVQH15 ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

Thực hiện Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Chương I

HỖ TRỢ BẰNG TIỀN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 TỪ KẾT DƯ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ

1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:

a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.

3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Điều 2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính và mức hỗ trợ

1. Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.

2. Mức hỗ trợ

Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:

a) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

c) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

d) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

đ) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

e) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

Điều 3. Trình tự, thủ tục thực hiện

1. Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp

a) Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 10 năm 2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

a) Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo quy định khoản 2 Điều này.

4. Hình thức thực hiện:

a) Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).

b) Thông qua dịch vụ bưu chính.

c) Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

Chương II

GIẢM MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CHO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19

Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ

Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công được phân loại tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Điều 5. Giảm mức đóng và thời gian thực hiện

1. Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.

3. Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các địa phương triển khai Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định này. Giao Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tuyên truyền, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động theo Quyết định này; ngày 25 hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội triển khai thực hiện Quyết định này.

5. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện Quyết định này.

Điều 7. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

PHỤ LỤC

(Kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

Mẫu số 01

Danh sách người lao động có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021

Mẫu số 02

Danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ đề nghị hỗ trợ theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg

Mẫu số 03

Danh sách người lao động đề nghị điều chỉnh thông tin hưởng hỗ trợ theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg

Mẫu số 04

Đề nghị hỗ trợ của người lao động

Mẫu số 01

BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH/HUYỆN

THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ TÊN TRONG DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI THỜI ĐIỂM NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2021

Tên đơn vị: ……………………………………………

Mã đơn vị: .……………………………………………

Ngành nghề: ………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………..

STT

Họ và tên

Mã số BHXH

CMND/CCCD

Số điện thoại
(di động)

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng)

Ghi chú

Mẫu số 02

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THÔNG TIN ĐÚNG, ĐỦ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Tên đơn vị: ……………………………………………

Mã đơn vị: .……………………………………………

Ngành nghề: ………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………..

STT

Họ và tên

Mã số BHXH

CMND/

CCCD

Số điện thoại (di động)

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng)

Thông tin tài khoản

Ghi chú1

Số tài khoản

Ngân hàng

….., ngày ... tháng ... năm 2021
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

___________________

1 Trường hợp người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ thì ghi rõ “Không nhận hỗ trợ” vào cột Ghi chú.

Mẫu số 03

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Tên đơn vị: ……………………………………………

Mã đơn vị: .……………………………………………

Ngành nghề: ………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………..

STT

Họ và tên

Mã số BHXH

CMND/CCCD

Số điện thoại (di động)

Thời gian đóng BHTN chưa hưởng đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng)

Thông tin đề nghị điều chỉnh1

Thông tin tài khoản

Ghi chú

Số tài khoản

Ngân hàng

….., ngày ... tháng ... năm 2021
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________________

1 Trường hợp người lao động không có trong danh sách lao động của đơn vị thì ghi là “Không có”. Trường hợp người lao động chưa có trong danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thì ghi là “Bổ sung”. Trường hợp điều chỉnh thông tin của người lao động thì ghi rõ thông tin cần điều chỉnh.

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện...

Họ và tên: …………………………………………………………………………………

Ngày sinh: .………………………………………………………………………………..

Mã số BHXH: ……………………………………………………………………………..

CMND/CCCD: …………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………..

Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………1

□ Đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động ……………………………………………………………………………………….2

□ Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị sử dụng lao động ……………………………………………………………………………………….3

Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 là …….. tháng. Tôi đề nghị được hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.

Tôi chọn hình thức nhận hỗ trợ:

□ Tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

□ Tài khoản cá nhân của người đề nghị.

Số tài khoản: ………………………………………………………………………………

Ngân hàng: ………………………………………………………………………………..

….., ngày …. tháng …… năm ...
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)

___________________

1 Ghi rõ địa chỉ liên hệ: số nhà, thôn/xóm, xã/phường, huyện.

2 Ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ: huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3 Ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ: huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

98
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 28/2021/QD-TTg

Hanoi, October 01, 2021

 

DECISION

POLICIES ON AID FOR WORKERS AND EMPLOYERS AFFECTED BY COVID-19 FROM UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

Pursuant to resolution No. 03/2021/UBTVQH15 of Standing committee of the National Assembly dated September 24, 2021 on policies assisting workers and employers affected by covid-19 from Unemployment Insurance Fund;

Pursuant to Resolution No. 116/NQ-CP dated September 24, 2021 of the Government on policies assisting workers and employers affected by covid-19 from Unemployment Insurance Fund;

At the request of the Minister of Labor, War Invalid and Social Affairs;

The Prime Minister promulgates a Decision on policies on provision of aid for workers and employers affected by Covid-19 from Unemployment Insurance Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FINANCIAL AID FOR WORKERS AFFECTED BY COVID-19 FROM THE SURPLUS OF UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND

Article 1. Eligible beneficiaries

1. Workers who are participating in unemployment insurance on September 30, 2021 (included in the list of unemployment insurance participants of social insurance authorities), except:

a) People who are working at state agencies, political organizations, socio-political organizations, units of people’s armed forces. 

b) People who are working at public service providers whose recurrent expenditures are financed by the state budget according to the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP and applicable regulations of law on financial autonomy of public service providers.

2. Workers who have stopped participating in unemployment insurance due to termination of their employment contracts within the period from January 1, 2020 to end of September 30, 2021, and whose unemployment insurance contribution periods are reserved according to employment laws (except people who have received decisions on monthly pensions).  

3. Not applicable to those who voluntarily waive the aid.

Article 2. Unemployment insurance contribution period as the basis for calculation of financial aid

1. Basis for calculation of financial aid: unclaimed unemployment insurance contribution period till September 30 of 2021, provided unemployment benefit has not been provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Financial aid amounts:

Lump sum aids:

a) Unemployment insurance contribution period of less than 12 months: 1.800.000 VND/person.

b) Unemployment insurance contribution period between 12 months and less than 60 months: 2.100.000 VND/person. 

c) Unemployment insurance contribution period between 60 months and less than 84 months: 2.400.000 VND/person. 

d) Unemployment insurance contribution period between 84 months and less than 108 months: 2.650.000 VND/person.

dd) Unemployment insurance contribution period between 108 months and less than 132 months: 2.900.000 VND/person. 

e) Unemployment insurance contribution period of at least 132 months: 3.300.000 VND/person. 

Article 3. Procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Each social insurance authority shall prepare a list of workers who are unemployment insurance participants according to Form No. 01 and send it to employers. By October 20, 2021, social insurance authorities shall send the lists to all employers and publish the lists of eligible beneficiaries on the websites of provincial social insurance authorities.

b) Within 05 working days from receipt of the list from the social insurance authority, the employer shall disclose the list to the workers who are eligible beneficiaries and provide supplementary information if required; prepare and send a list of workers whose information are correct and adequate information and workers who voluntarily waive the aid according to Form No. 02 to the social insurance authority.

Each employer shall prepare a list of workers whose information is revised according to Form No. 03 (if any) and send it to the social insurance authority together with documents proving the revisions by November 10, 2021.

c) Within 10 working days from the receipt of the list of workers whose information is correct and adequate, and within 20 days from the receipt of the list of workers whose information is revised, the social insurance authority shall provide the aid to the workers. It is recommended to transfer money to the workers’ accounts.

In case of rejection, the social security authority shall send a written notice and provide explanation.

2. For workers who have stopped participating in unemployment insurance

a) Workers shall submit applications to the social insurance authority of the province or the district according Form No. 04 by December 20, 2021.

b) Within 10 working days from the receipt of the worker’s application, the social insurance authority shall provide the aid to the worker. Aid shall be completely provided by December 31, 2021. It is recommended to transfer money to the workers’ accounts.

In case of rejection, the social security authority shall send a written notice and provide explanation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Implementation:

a) On the National Public Service Portal, Public Service Portal of Vietnam Social Security, I-VAN or VssID services.

b) By post.

c) Directly at the social insurance authority of the province or district.

Chapter II

REDUCTION IN CONTRIBUTION RATES TO THE UNEMPLOYMENT FUND BY EMPLOYERS AFFECTED BY COVID-19

Article 4. Employers eligible for reduction

Employers that are prescribed in Article 43 of the Law on Employment, participating in unemployment insurance before October 01, 2021, except:

1. State agencies, political organizations, socio-political organizations, units of people’s armed forces. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The public service provider that is eligible for reduction shall submit to the social insurance authority to which it is paying unemployment insurance 01 copy of the competent authority’s document about its financial autonomy according to  the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP and applicable regulations of law on financial autonomy of public service providers.

3. Not applicable to those who voluntarily waive the aid.

Article 5. Reduction rates and time

1. Reduction from 1% to 0% of the monthly wage fund for employees who are participating in unemployment insurance.

2. Duration: 12 months, from October 1, 2021 to September 30, 2022 inclusive.

3. Every month during October 01, 2021 to September 30, 2022, social insurance authorities shall reduce the contribution rates payable to employers to 0% of the monthly wage fund for employees who have participated in unemployment insurance.

Chapter III

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 6. Organization of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Information and Communications shall take charge and coordinate with Central Propaganda Department of the Communist Party, other ministries, central and local agencies, and news agencies and press in organizing the dissemination of this Decision.

3. Vietnam Social Security shall disseminate information and organize the provision of aid for workers and employers in accordance with this Decision; submit reports on the 25th of each month of the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs for consolidation and reporting to the Government.

4. The People’s Committees of provinces shall instruct affiliated agencies and the People’s Committee of the districts to cooperate with social insurance authorities in implementing this Decision.

5. Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, the Vietnam General Confederation of Labor, representative organizations of employers and socio-political organizations shall participate in the dissemination, coordination, implementation and supervision of the implementation of the Decision.

Article 7. Handling violations

Organizations and individuals that take advantage of this Decision for personal gain or commit violations of law shall, depending on the nature and severity of the violations, pay compensation, face disciplinary actions, administrative penalties or criminal prosecution as prescribed by law.

Article 8. Effect

1. This Decision comes into force from October 01, 2021.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, relevant organizations and units are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 28/2021/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 01/10/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Triển khai Nghị quyết số 03/2021/NQ/UBTVQH15 ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg) quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ BHTN, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh, thành phố quán triệt và thực hiện như sau:
...
B. ĐỐI TƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

I. Chính sách giảm đóng vào quỹ BHTN cho người sử dụng lao động

1. Đối tượng áp dụng theo Điều 4 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg là người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia BHTN trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:

1.1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

1.3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ

Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công được phân loại tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Triển khai Nghị quyết số 03/2021/NQ/UBTVQH15 ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg) quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ BHTN, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh, thành phố quán triệt và thực hiện như sau:
...
B. ĐỐI TƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
II. Chính sách hỗ trợ NLĐ

1. Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg là:

1.1. NLĐ đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia BHTN của cơ quan BHXH). Không bao gồm các trường hợp sau:

1.1.1. NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

1.1.2. NLĐ đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2. NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.

1.3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ

1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau:

a) Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

b) Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.

3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Triển khai Nghị quyết số 03/2021/NQ/UBTVQH15 ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg) quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ BHTN, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh, thành phố quán triệt và thực hiện như sau:
...
B. ĐỐI TƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
II. Chính sách hỗ trợ NLĐ
...
2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần bằng tiền theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg. Mức hỗ trợ tính trên cơ sở thời gian đã đóng BHTN tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN).

Trường hợp NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng TCTN thì tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng để xác định mức hỗ trợ của NLĐ là tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021.

Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

2.1. Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

2.2. Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

2.3. Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

2.4. Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

2.5. Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

2.6. Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

Xem nội dung VB
Điều 2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính và mức hỗ trợ
...
2. Mức hỗ trợ

Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:

a) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

c) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

d) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

đ) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

e) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Thời hạn thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Triển khai Nghị quyết số 03/2021/NQ/UBTVQH15 ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg) quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ BHTN, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc, BHXH các tỉnh, thành phố quán triệt và thực hiện như sau:
...
B. ĐỐI TƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
II. Chính sách hỗ trợ NLĐ
...
3. Thời hạn thực hiện:

3.1. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ:

3.1.1. Đối với đơn vị sử dụng lao động (đơn vị):

a) Lập danh sách theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan BHXH gửi đến

b) Lập danh sách theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg: Chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.

3.1.2. Đối với người lao động đã dừng tham gia BHTN: Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.

3.2. Thời hạn thực hiện của cơ quan BHXH: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách NLĐ đúng, đủ thông tin. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ điều chỉnh thông tin của NLĐ.

Xem nội dung VB
Điều 3. Trình tự, thủ tục thực hiện

1. Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp

a) Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 10 năm 2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

a) Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo quy định khoản 2 Điều này.

4. Hình thức thực hiện:

a) Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).

b) Thông qua dịch vụ bưu chính.

c) Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
Thời hạn thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần B Công văn 3068/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Việc triển khai chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Mục B Công văn 3818/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 25/11/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và phản ánh của một số BHXH tỉnh, thành phố về thực tiễn trong triển khai thực hiện Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, BHXH Việt Nam hướng dẫn bổ sung một số nội dung sau:
...
B. Về triển khai chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ

I. Về việc tiếp nhận hồ sơ

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg thì thời hạn đơn vị sử dụng lao động (đơn vị) nộp danh sách hưởng hỗ trợ đối với NLĐ là hết ngày 10/11/2021. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng đang xin ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3750/BHXH-CSXH ngày 19/11/2021 của BHXH Việt Nam thì thực hiện tiếp nhận và giải quyết sau khi có ý kiến hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. Về giải quyết, điều chỉnh mức hưởng, hủy hưởng hỗ trợ

1. Thực hiện giải quyết hỗ trợ trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được bảo lưu làm căn cứ tính mức hỗ trợ và phải khớp đúng với dữ liệu trên phần mềm quản lý.

2. Nguyên tắc điều chỉnh thời gian đóng BHTN được bảo lưu làm căn cứ tính mức hỗ trợ do xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN, gộp sổ BHXH.

a) Trường hợp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)

- NLĐ có thời gian đóng BHTN đã được giải quyết hưởng TCTN từ 36 tháng trở lên thì thời gian đóng BHTN được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung sẽ được cộng dồn để làm cơ sở tính hưởng hỗ trợ khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn P có thời gian đóng BHTN là 42 tháng, được hưởng TCTN là 03 tháng và số tháng lẻ được bảo lưu là 06 tháng. Sau khi chấm dứt hưởng TCTN, ông P được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN là 08 tháng, như vậy, thời gian đóng BHTN của ông P làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là bằng 14 tháng.

- NLĐ có thời gian đóng BHTN đã được giải quyết hưởng TCTN dưới 36 tháng thì thời gian đóng BHTN được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung sẽ được cộng dồn để làm cơ sở tính hưởng hỗ trợ khi đáp ứng đủ điều kiện theo nguyên tắc:

Số tháng đóng BHTN làm cơ sở tính hưởng mức hỗ trợ = (số tháng đóng đã xét hưởng TCTN + số tháng xác nhận bổ sung) - (số tháng đóng tương ứng với thời gian đã nhận tiền TCTN + số tháng đóng tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng TCTN). Trong đó, cứ 01 tháng đã hưởng TCTN hoặc 01 tháng bị tạm dừng hưởng TCTN tương ứng với 12 tháng đóng BHTN.

Trường hợp không được bảo lưu do vi phạm quy định về việc khai báo tìm kiếm việc làm theo quy định của Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian làm cơ sở tạm tính mức hỗ trợ = (số tháng đóng đã xét hưởng TCTN + số tháng xác nhận bổ sung) - 36 tháng.

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn Q có thời gian đóng BHTN là 13 tháng, được hưởng TCTN là 03 tháng và ông Q đã hưởng đủ 03 tháng TCTN. Sau khi chấm dứt hưởng TCTN, ông Q được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN là 07 tháng. Như vậy, ông Q có tổng thời gian đóng BHTN là 20 tháng, đã hưởng 03 tháng TCTN tương ứng với 36 tháng đóng BHTN nên ông Q có số tháng đóng BHTN để làm căn cứ tính hưởng mức hỗ trợ là bằng 0 tháng.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn R có thời gian đóng BHTN là 25 tháng, được hưởng TCTN là 03 tháng và ông R đã hưởng đủ 03 tháng TCTN. Sau khi chấm dứt hưởng TCTN, ông R được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN là 15 tháng. Như vậy, ông R có tổng thời gian đóng BHTN là 40 tháng, đã hưởng 03 tháng TCTN tương ứng với 36 tháng đóng BHTN nên ông R có số tháng đóng BHTN để làm căn cứ tính hưởng mức hỗ trợ là bằng 04 tháng.

Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn S có thời gian đóng BHTN là 16 tháng, được hưởng TCTN là 03 tháng, ông S hưởng TCTN 01 tháng thì có việc làm, do đó, ông bị chấm dứt hưởng TCTN và được bảo lưu 04 tháng đóng BHTN. Sau khi chấm dứt hưởng TCTN ông được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung 12 tháng đóng BHTN. Như vậy ông S có số tháng đóng BHTN để làm căn cứ tính hưởng mức hỗ trợ là bằng 16 tháng.

Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn T có thời gian đóng BHTN là 16 tháng, được hưởng TCTN là 03 tháng. Ông T được hưởng TCTN 02 tháng thì có việc làm, do đó, ông bị chấm dứt hưởng TCTN và không được bảo lưu tháng đóng BHTN. Sau khi chấm dứt hưởng TCTN ông T được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung 12 tháng đóng BHTN. Như vậy, ông T có tổng thời gian đóng BHTN là 28 tháng, đã hưởng 02 tháng TCTN tương ứng với 24 tháng đóng BHTN nên ông T có số tháng đóng BHTN để làm căn cứ tính hưởng mức hỗ trợ là bằng 04 tháng.

Ví dụ 6: Bà Bùi Thị V có thời gian đóng BHTN là 29 tháng, được hưởng TCTN 03 tháng. Bà V đã hưởng TCTN tháng thứ nhất và tháng thứ ba; tháng hưởng TCTN thứ 2 bà bị tạm dừng hưởng TCTN do không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định. Sau khi chấm dứt hưởng TCTN bà được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung 08 tháng đóng BHTN. Như vậy, bà V có tổng thời gian đóng BHTN là 37 tháng, đã hưởng TCTN là 03 tháng (bao gồm cả đã hưởng và tạm dừng hưởng) tương ứng với 36 tháng đóng BHTN nên bà V có số tháng đóng BHTN để làm căn cứ tính hưởng mức hỗ trợ là bằng 01 tháng.

b) Trường hợp đang hưởng TCTN

Trường hợp đang hưởng TCTN tại thời điểm 30/9/2021 mà được xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN thì thực hiện điều chỉnh lại thời gian đóng BHTN làm căn cứ hưởng TCTN trước khi giải quyết hưởng hỗ trợ từ quỹ BHTN theo Nghị quyết số 116/NQ-CP.

3. Điều chỉnh mức hưởng, hủy hưởng hỗ trợ

Trường hợp phát sinh điều chỉnh mức hưởng, hủy hưởng hỗ trợ sau khi đã được giải quyết hưởng hỗ trợ thì điều chỉnh lại cơ sở dữ liệu trên hệ thống và sổ BHXH; căn cứ cơ sở dữ liệu và sổ BHXH đã được điều chỉnh thực hiện như sau:

3.1. Phòng/Bộ phận Cấp Sổ, thẻ điều chỉnh thông tin về thời gian đóng BHTN được bảo lưu trên sổ BHXH chuyển Phòng/Bộ phận Quản lý thu để cập nhật vào phần mềm Quản lý Thu - Sổ, thẻ; lập danh sách điều chỉnh theo Mẫu 02a/BHXH, Mẫu 02b/BHXH chuyển Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH.

3.2. Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH tiếp nhận Mẫu 02a/BHXH, Mẫu 02b/BHXH cập nhật lại trên hệ thống, trường hợp thay đổi mức hỗ trợ đã hưởng thì lập Mẫu 03a/BHXH, Mẫu 03b/BHXH trình Giám đốc BHXH huyện/tỉnh phê duyệt chuyển Phòng/Bộ phận Kế hoạch - Tài chính (KH-TC), gửi Mẫu 03a/BHXH đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (Bộ phận TN - Trả KQ) đề gửi đơn vị, đồng thời gửi thông báo thu hồi (Mẫu 12/BHXH) đến NLĐ.

3.3. Phòng/Bộ phận KH-TC

Căn cứ Mẫu 03a/BHXH, Mẫu 03b/BHXH chi trả bổ sung số tiền chênh lệch do điều chỉnh mức hưởng theo hướng dẫn chi trả tiền hỗ trợ tại Công văn số 3068/BHXH-CSXH và Mục III Công văn này đối với trường hợp điều chỉnh tăng mức hưởng; thu hồi số tiền đã chi trả về quỹ BHTN đối với NLĐ điều chỉnh giảm mức hưởng hoặc hủy hưởng hỗ trợ.

III. Về công tác chi trả hỗ trợ

Đối với việc tổ chức chi trả trong trường hợp đơn vị có nhiều NLĐ ở vùng sâu, vùng xa, khó khăn trong việc mở tài khoản cá nhân. Căn cứ khả năng nguồn nhân lực của từng địa phương, BHXH tỉnh quyết định việc tổ chức chi trả hỗ trợ đối với NLĐ theo hình thức chi trả bằng tiền mặt cho NLĐ tại cơ quan BHXH hoặc tại đơn vị theo hướng dẫn tại Công văn 3068/BHXH-CSXH ngày 01/10/2021 của BHXH Việt Nam.

IV. Trường hợp NLĐ thay đổi việc nhận/không nhận hỗ trợ

1. Trường hợp tự nguyện không nhận hỗ trợ sau đó thay đổi đề nghị được hưởng hỗ trợ

NLĐ đã từ chối nhận trên danh sách chi trả trước đó, sau đó lại có nhu cầu nhận hỗ trợ thì lập đề nghị hưởng hỗ trợ Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg gửi cơ quan BHXH để giải quyết, chi trả hỗ trợ cho NLĐ theo hướng dẫn tại Công văn số 3068/BHXH-CSXH.

Thời gian nộp đề nghị: Chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.

2. Trường hợp đã đề nghị nhận hỗ trợ sau đó thay đổi tự nguyện không nhận hỗ trợ

2.1. Bộ phận TN - Trả KQ

a) Hướng dẫn NLĐ và đơn vị thực hiện như sau:

Đối với NLĐ đang tham gia BHTN, đề nghị đơn vị lập riêng danh sách các đối tượng này theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ghi rõ tại cột ghi chú “đã đề nghị hưởng hỗ trợ nay đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ” và nộp trả cho cơ quan BHXH số tiền người lao động từ chối nhận (nếu đã nhận tiền hỗ trợ).

Đối với NLĐ đã dừng tham gia BHTN đã nộp Mẫu 04 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg thì gửi đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ đồng thời nộp lại tiền hỗ trợ nếu đã nhận cho cơ quan BHXH.

b) Chuyển danh sách Mẫu số 02 đến Phòng/Bộ phận Quản lý thu và đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ của các đối tượng nêu trên đến Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ.

2.2. Phòng/Bộ phận Quản lý thu và Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ.

- Trường hợp Phòng/Bộ phận Quản lý thu và Phòng/Bộ phận Cấp sổ, Thẻ chưa lập danh sách Mẫu 02a/BHXH và Mẫu 02b/BHXH thì cập nhật vào hệ thống dữ liệu các trường hợp tự nguyện không nhận hỗ trợ.

- Trường hợp đã được rà soát dữ liệu và lập vào Mẫu 02a/BHXH và Mẫu 02b/BHXH thì chuyển ngay đề nghị không nhận hỗ trợ của NLĐ và danh sách Mẫu số 02 do đơn vị lập riêng đối với các trường hợp này đến Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH.

2.3. Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH

- Trường hợp chưa giải quyết thì thực hiện từ chối xét duyệt chuyển trả lại Phòng/Bộ phận Quản lý thu (ghi rõ lý do: người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ) để Phòng/Bộ phận Quản lý thu cập nhật lại đối tượng này trên hệ thống.

- Trường hợp đã giải quyết thì lập ngay Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH (phần điều chỉnh giảm; lý do điều chỉnh ghi rõ “đã đề nghị hưởng hỗ trợ nay đề nghị tự nguyện không nhận hỗ trợ”).

2.4. Phòng/Bộ phận KH-TC

- Trường hợp chưa chi trả cho NLĐ: Căn cứ vào danh sách theo Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH do Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH chuyển sang, dừng chi trả cho NLĐ.

Nếu NLĐ chưa có tên trên danh sách theo mẫu số 11/BHXH (ban hành kèm theo Công văn số 3651/BHXH-TCKT ngày 12/11/2021 của BHXH Việt Nam), không tổng hợp vào danh sách chi trả theo mẫu số 11/1. Nếu NLĐ đã có tên trên danh sách theo mẫu số 11/BHXH kèm ủy nhiệm chi gửi ngân hàng, liên hệ ngay với ngân hàng để dừng chi trả cho NLĐ.

- Trường hợp đã chi trả cho NLĐ: Căn cứ danh sách theo Mẫu 03a/BHXH và Mẫu 03b/BHXH do Phòng/Bộ phận Chế độ BHXH chuyển sang, thực hiện thu hồi số tiền đã chi trả về quỹ BHTN.

V. Về biểu mẫu

- Sửa đổi các biểu mẫu ban hành kèm theo Công văn 3068/BHXH-CSXH từ mẫu 02a/BHXH đến mẫu 09c/BHXH bằng các biểu mẫu ban hành kèm theo Công văn này.

- Bổ sung thông báo thu hồi theo Mẫu 12/BHXH.

Yêu cầu BHXH các tỉnh triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam để xem xét, hướng dẫn./.
...
Mẫu 02a/BHXH
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG THAM GIA BHTN CÓ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Mẫu 02b/BHXH
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ DỪNG THAM GIA BHTN CÓ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Mẫu 03a/BHXH
DANH SÁCH CHI TRẢ HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG THAM GIA BHTN
Mẫu 03b/BHXH
DANH SÁCH CHI TRẢ HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG ĐÃ DỪNG THAM GIA BHTN

Mẫu 04a/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 04b/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg.
...
Mẫu 04c/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg.
...
Mẫu 05a/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg THEO MỨC HƯỞNG
...
Mẫu 05b/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg THEO MỨC HƯỞNG
...
Mẫu 05c/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg THEO MỨC HƯỞNG
...
Mẫu 06/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg THEO KHỐI ĐƠN VỊ
...
Mẫu 07a/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢM ĐÓNG VÀO QUỸ BHTN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 07b/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢM ĐÓNG VÀO QUỸ BHTN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 07c/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢM ĐÓNG VÀO QUỸ BHTN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 08a/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ RÀ SOÁT VÀ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 08b/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ RÀ SOÁT VÀ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 08c/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ RÀ SOÁT VÀ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 09a/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ CHI TRẢ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 09b/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ CHI TRẢ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 09c/BHXH BÁO CÁO KẾT QUẢ CHI TRẢ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
...
Mẫu 12/BHXH THÔNG BÁO Về việc thu hồi hỗ trợ theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg

Xem nội dung VB
Chương I HỖ TRỢ BẰNG TIỀN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 TỪ KẾT DƯ QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Việc triển khai chính sách hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Mục B Công văn 3818/BHXH-CSXH năm 2021 có hiệu lực từ ngày 25/11/2021 (VB hết hiệu lực: 18/03/2024)