ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3330/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020”;
Xét Tờ trình số 877/TTr-SNN-NN ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình phát triển hoa,
cây kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Chương trình phát triển hoa, cây kiểng trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2.
- Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố phối hợp với các Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường quy
hoạch, xác định các vùng sản xuất hoa, cây kiểng tập trung cụ thể theo từng
giai đoạn; hướng dẫn các quận, huyện tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết
các vùng sản xuất cho từng loại hoa, cây kiểng trên địa bàn; xây dựng và triển
khai các chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm đảm bảo nhiệm vụ, mục
tiêu của chương trình; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
các quận, huyện có sản xuất hoa kiểng nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành hoặc điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hoa, cây kiểng.
- Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có sản xuất hoa, cây kiểng khẩn trương lập quy hoạch chi tiết
các vùng sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn quản lý theo Quyết định số
5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức
phổ biến, công khai các quy hoạch được phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ sản xuất hoa, cây kiểng; phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình phát triển hoa, cây kiểng hàng năm trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các quận, huyện và Sở, ngành liên quan cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo tiến độ
thực hiện Chương trình phát triển hoa, cây kiểng giai đoạn 2011 - 2015.
- Sở Khoa học
và Công nghệ xét duyệt, triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp
thành phố phục vụ Chương trình phát triển hoa, cây kiểng.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện có sản xuất hoa, cây kiểng chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
HOA, CÂY KIỂNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Sự cần
thiết:
- Sự phát triển
nông nghiệp đô thị của thành phố Hồ Chí Minh có đặc thù khác so với nông
nghiệp truyền thống, do thực trạng đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì
vậy, phải tập trung sản xuất cây, con có giá trị kinh tế cao nhằm đảm
bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người
nông dân, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một yêu cầu cấp thiết. Trước thực
tế đó, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 25
tháng 02 năm 2004 về phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hoa, cây kiểng
giai đoạn 2004 - 2010, Quyết định này đã xác định hoa kiểng là một trong những
cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của nền nông nghiệp
đô thị.
- Giai đoạn
2011 - 2015, thành phố tập trung triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần IX với mục tiêu nhiệm vụ chung là
khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tập trung các nguồn lực để đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế;
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển nông nghiệp đô thị
hiện đại, bền vững, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học, tập trung sản xuất
cây giống, con giống, rau an toàn, hoa kiểng, cá cảnh.
- Phát triển
hoa, cây kiểng là một hướng đi đúng, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị; giúp
cho người nông dân thành phố tăng thu nhập và đảm bảo giá trị sản xuất nông
nghiệp. Trong thời gian qua, chương trình hoa, cây kiểng đã được Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành, quận, huyện thực hiện có hiệu
quả. Diện tích hoa, cây kiểng giai đoạn 2003 - 2010 tăng từ 665 ha lên 1.910
ha, tăng 187,2%; giá trị sản xuất hoa, cây kiểng tăng từ 69,8 tỷ đồng năm 2005
lên 456,44 tỷ đồng năm 2010, tăng hơn 6,5 lần so với năm 2005.
- Tuy nhiên,
hiện trạng sản xuất hoa kiểng thành phố vẫn còn nhỏ lẻ do điều kiện đất đai
manh mún nên khó áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, chưa tạo sản
phẩm có tính cạnh tranh cao, khó đáp ứng các đơn đặt hàng xuất khẩu với số lượng
lớn hàng hóa. Do đó, việc xây dựng chương trình hoa, cây kiểng giai đoạn 2011 -
2015 là việc làm cần thiết nhằm duy trì và phát triển hoa, cây kiểng một cách bền
vững, phù hợp phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố trong thời
gian sắp tới.
2. Cơ sở
pháp lý thực hiện chương trình:
- Quyết định
số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động
của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
- Quyết định
số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
“Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định
số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
“Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định
số 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định
số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định
số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - KINH DOANH HOA, CÂY KIỂNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2010
1. Tình
hình sản xuất hoa, cây kiểng:
1.1. Hoa
lan:
- Diện tích
hoa lan đến cuối năm 2010 là 190 ha, tăng 170 ha so với năm 2003 và đạt 95% mục
tiêu chương trình phát triển hoa, cây kiểng giai đoạn 2004 - 2010. Hoa lan được
trồng ở hầu hết các quận, huyện, ngay cả địa bàn có khó khăn về nguồn nước ngọt
như Nhà Bè (2 ha), huyện có diện tích trồng lan lớn nhất là Củ Chi (50 ha). Sản
lượng hoa lan cung ứng hàng năm khoảng 2,3 triệu chậu và 2,7 triệu cành với giá
trị sản lượng khoảng 123,4 tỷ đồng.
- Theo số liệu
điều tra của Trung tâm Khuyến nông năm 2010, trên địa bàn thành phố có 771 hộ
trồng lan, qui mô sản xuất từ 50m2 đến 3 ha, bình quân 2.200 m2/hộ, qui mô dưới
500 m2 có 131 hộ; từ 500 - 1.000 m2 có 231 hộ; từ trên 1.000 m2 có 401 hộ.
- Chủng loại
lan trồng khá phong phú gồm Mokara, Dendrobium, Catlleya, Vanda,
Phalaenopsis, Oncidium, trong đó hai giống lan được trồng nhiều nhất là Mokara
và Denbrobium.
- Một số mô
hình sản xuất hoa lan với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Vườn lan Trần Ngọc
Tuyết: qui mô 2 ha tại huyện Củ Chi, doanh thu ước khoảng 4 tỷ đồng/năm; Vườn
lan Tân Xuân: qui mô 2,5 ha tại huyện Hóc Môn, doanh thu ước khoảng 4 tỷ
đồng/năm; Vườn lan Kiều Lương Hồng: qui mô 1 ha tại huyện Bình Chánh, doanh
thu ước khoảng 2,1 tỷ đồng/năm.
1.2. Cây
mai:
- Diện tích
sản xuất mai đến năm 2010 là 525 ha, tăng 335 ha so vớinăm 2003 và đạt 208%
so với mục tiêu chương trình phát triển hoa kiểng giai đoạn 2004 - 2010, sản lượng
mai ghép cung ứng hàng năm 1,5 triệu chậu với giá trị sản lượng ước đạt 477 tỷ
đồng.
- Theo số liệu
điều tra của Trung tâm Khuyến nông năm 2010, trên địa bàn thành phố có 1.425 hộ
trồng mai, qui mô từ 50m2 đến 4 ha, bình quân 3.200 m2/hộ. Qui mô
sản xuất bình quân của mỗi hộ ở từng quận, huyện cũng rất khác nhau: Củ
Chi là huyện có qui mô sản xuất bình quân cao nhất 3.125 m2/hộ, kế
đến là quận Thủ Đức 2.285 m2/hộ, hai quận có qui mô sản xuất bình
quân thấp nhất là quận 2 với 387m2/hộ và quận Gò Vấp 449 m2/hộ.
* Nhóm mai
ghép:
Tổng số hộ
sản xuất là 922 hộ, qui mô dưới 500 m2 có 237 hộ; từ 500 - 1.000 m2 có 236 hộ;
từ 1.000 - 5.000 m2 có 343 hộ, từ trên 5.000 m2 - 1 ha có 88 hộ và từ 1 ha trở
lên có 18 hộ.
* Nhóm mai
nguyên liệu:
Tổng số hộ
sản xuất là 503 hộ, qui mô dưới 1.000 m2 có 51 hộ, từ 1.000 -
5.000 m2 có 301 hộ, từ trên 5.000 m2 - 1 ha có 126 hộ và từ 1 ha trở
lên có 25 hộ.
Một số mô
hình sản xuất hoa mai với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Vườn mai ghép Nguyễn
Thành Sơn (Ba Sơn): qui mô 0,9 ha tại quận Thủ Đức, doanh thu ước khoảng 3
tỷ đồng/năm; Vườn mai ghép Nguyễn Văn Dân (Năm Nga): qui mô 1 ha tại quận Thủ
Đức, doanh thu ước khoảng 3,2 tỷ đồng/năm; Vườn mai Kiều Lương Hồng: qui mô
1 ha tại huyện Bình Chánh, doanh thu ước khoảng 1 tỷ đồng/năm.
1.3. Cây
kiểng - bonsai:
- Diện tích
cây kiểng - bonsai đến năm 2010 là 415 ha (trong đó có 110 ha thuộc Công ty
Fosaco và 25 ha thuộc Công ty Công viên cây xanh), tăng 275 ha so với mục tiêu
chương trình phát triển hoa kiểng giai đoạn 2004 - 2010, giá trị sản lượng đạt
từ 1 - 5 tỷ đồng/1ha; riêng kiểng cổ - bonsai sản lượng cung ứng hàng năm khoảng
600 ngàn chậu, giá trị sản lượng đạt 172,9 tỷ đồng.
- Theo số liệu
điều tra của Trung tâm Khuyến nông năm 2010, trên địa bàn thành phố có 1.079 hộ
trồng cây kiểng - bonsai, qui mô sản xuất từ 500m2 đến 4 ha, bình quân 2.600
m2/hộ, qui mô từ 500 m2 - 1.000 m2 có 108 hộ,
từ trên 1.000 - 5.000 m2 có 701 hộ, từ 5.000 m2 - 1 ha có 216 hộ và
từ 1 ha trở lên có 54 hộ.
- Chủng loại
sản phẩm rất phong phú, từ những loài có nguồn gốc bản địa như: Mai chiếu thủy,
cần thăng, kim quất, tùng bách tán, tùng la hán, nguyệt quế, sanh, si, gừa, sộp,
da, bồ đề, thiên tuế đến những loài được du nhập từ nước ngoài về như Kim phát
tài, cau sâm banh, cau bụng, dừa Hawai, cọ Nam Mỹ, khế Nhật, du, phong, hoàng
lan, huyền diệp, dương xỉ, trầu bà đế vương, kim ngân... Bên cạnh đó còn có các
sản phẩm: Kiểng công trình và kiểng nội thất chủ yếu do các đơn vị nhà nước
(Công ty Công viên cây xanh) và được sản xuất ở hầu hết các quận, huyện. Đa số
có nguồn gốc giống nhập từ nước ngoài.
- Bonsai và
kiểng cổ là cây kiểng đặc trưng và là thế mạnh của thành phố; tập trung chủ yếu
ở quận 12 và Gò Vấp.
Một số mô
hình sản xuất cây kiểng - bonsai với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Cơ sở Út
Tài: qui mô 1,3 ha tại huyện Củ Chi và quận 12, doanh thu ước khoảng 3 tỷ
đồng/năm; Cơ sở Minh Tân: qui mô 4 ha tại huyện Củ Chi, doanh thu ước khoảng
4 tỷ đồng/năm.
1.4. Hoa nền:
- Diện tích
gieo trồng hoa nền đến năm cuối 2010 đạt 780 ha, tăng 625 ha so với năm 2003 và
đạt 95% so với mục tiêu chương trình phát triển hoa, cây kiểng giai đoạn 2004 -
2010, phân bố tập trung ở huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi và quận 12, sản lượng
hoa nền cung ứng hàng năm 6 triệu chậu với giá trị sản lượng đạt 117,7 tỷ đồng.
- Theo số liệu
điều tra của Trung tâm Khuyến nông năm 2010, trên địa bàn thành phố có 710 hộ
trồng hoa nền, qui mô sản xuất từ 500 m2 đến 1 ha, bình quân 1.800
m2/hộ, qui mô dưới 1.000 m2 có 241 hộ, từ 1.000 - 5. 000
m2 có 378 hộvà từ 5.000 m2 trở lên có 91 hộ.
- Chủng loại
hoa nền được trồng trên địa bàn thành phố khá đa dạng, từ 3 đến 10 loại. Một số
loại phổ biến: vạn thọ, sống đời, cúc, hướng dương, cỏ các loại, lá màu, huệ;
các giống mới được trồng trong thời gian gần đây: vạn thọ Pháp, vạn thọ Thái, mồng
gà, cúc đồng tiền, cúc Tiger.
- Một số mô
hình sản xuất hoa nền với qui mô lớn, có hiệu quả cao như: Hộ ông Trương Bá Hầu:
qui mô 1,3 ha tại huyện Bình Chánh, doanh thu ước khoảng 300 triệu đồng/năm;
hộ ông Nguyễn Minh Thuần: qui mô 0,7 ha tại quận 12, doanh thu ước khoảng 200
triệu đồng/năm; hộ ông Phạm Minh Hải: qui mô 0,5 ha tại huyện Củ Chi, doanh
thu ước khoảng 100 triệu đồng/năm.
2. Thực trạng
tiêu thụ hoa, cây kiểng:
- Thành phố Hồ
Chí Minh vừa là đầu mối cung cấp hoa kiểng cho cả nước và xuất khẩu, vừa là thị
trường tiêu thụ hoa kiểng lớn nhất nước với khoảng 1.000 cửa hàng kinh doanh
hoa, cây kiểng với nhiều chủng loại phong phú, doanh số ước đạt 600 - 700 tỷ đồng/năm,
đã hình thành các địa điểm tiêu thụ tập trung như chợ Hồ Thị Kỷ, chợ Bà Chiểu,
Đầm Sen,… Ngoài ra còn hình thành các khu vực tiêu thụ hoa kiểng đặc trưng, đáp
ứng nhu cầu thị trường như:
+ Quận Gò Vấp
nơi cung ứng các chủng loại hoa kiểng từ giá rẻ đến cao cấp.
+ Quận 12, quận
Thủ Đức: Cung ứng các sản phẩm đặc trưng như mai vàng, kiểng bonsai, kiểng cổ…
+ Chợ Hồ Thị
Kỷ, Đầm Sen là những chợ đầu mối chủ yếu cung ứng hoa tươi nhập từ các nơi về
cho thị trường thành phố.
+ Các cửa
hàng của Công ty Đalat Hasfarm cung ứng các sản phẩm hoa tươi ôn đới và á nhiệt
đới được sản xuất tại Lâm Đồng.
- Sản lượng
hoa, cây kiểng được sản xuất tại thành phố khá lớn: ước khoảng 1,1 triệu chậu
và 1,3 triệu cành lan; khoảng 500.000 chậu mai ghép; khoảng 600.000 - 700.000
chậu kiểng - bonsai; khoảng 15 triệu cành hoa nền. Sản lượng hoa, cây kiểng được
sản xuất tại thành phố chủ yếu được tiêu thụ tại chỗ thông qua thương lái đến
thu mua hoặc bán lẻ tại vườn, một số ít thông qua thương lái xuất bán ra các tỉnh
phía Bắc và xuất khẩu như mai, lan,…
- Thành phố Hồ
Chí Minh còn là đầu mối xuất, nhập các chủng loại hoa kiểng, cụ thể:
+ Hoa lan được
nhập về thành phố khá lớn, theo kết quả điều tra của Trung tâm Khuyến nông năm
2008, lượng hoa lan cắt cành nhập về thành phố từ nước ngoài và tỉnh Lâm Đồng
khá lớn, khoảng 4 triệu cành; lan chậu nhập từ Đài Loan và Trung Quốc khoảng
600.000 chậu. Lượng hoa lan nhập về vừa tiêu thụ tại thành phố và xuất bán ra
các tỉnh, chủ yếu các tỉnh phía Nam.
+ Mai ghép được
nhập về thành phố khá lớn, chủ yếu từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như Bến
Tre, Đồng Tháp và miền Trung như Bình Định. Lượng mai ghép nhập về chủ yếu tiêu
thụ tại thành phố và xuất bán ra các tỉnhphía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng và một
số ít xuất khẩu.
+ Cây kiểng -
bon sai được nhập về thành phố với số lượng khá lớn,các chủng loại hoa đặc
trưng phía Bắc nhập về để phân phối cho các tỉnh phía Nam, ngược lại các chủng
loại hoa đặc trưng phía Nam nhập về thành phố để phân phối cho các tỉnh phía Bắc.
3. Đánh
giá kết quả thực hiện một số giải pháp chính của chương trình hoa, cây kiểng
giai đoạn 2004 - 2010:
- Về quy hoạch
vùng trồng hoa kiểng: Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo huyện Củ Chi quy
hoạch chi tiết xây dựng khu làng nghề hoa - cây kiểng - cá cảnh tại xã Trung
An, huyện Củ Chi (36,4 ha). Bên cạnh đó quận Thủ Đứcđã triển khai đề án
làng hoa kiểng (chủ yếu là mai vàng) theo Quyết định số 1091/QĐ-UBND ngày
15 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Về giống:
+ Đã và đang
triển khai 7 đề tài liên quan đến công tác giống và tổ chứchệ thống sản xuất
cung ứng hoa kiểng như đề tài: Sưu tập, chọn tạo, nhập nội, khảo nghiệm và nhân
nhanh các giống hoa lan phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu; Nghiên cứu, chọn
tạo và dẫn nhập một số loài cây rừng có giá trị nghệ thuật để sản xuất hàng loạt
cây kiểng có giá trị kinh tế phục vụ xuất khẩu…, trong đó đề tài Ứng dụng hệ thống
cấy ngập tạm thời đang được áp dụng vào sản xuất.
+ Công tác
sưu tập, lai tạo nhân giống được các nghệ nhân, các đơn vị quan tâm tổ chức thực
hiện, đã có nhiều giống hoa kiểng quý được sưu tập, nhân giống phục vụ mở rộng
diện tích hoa kiểng trên địa bàn thành phố.
+ Riêng đối với
các giống hoa lan được các viện, trường và nhà vườn áp dụng nhiều biện pháp mới
trong sản xuất giống, cung ứng khoảng 500.000 cây/năm giống hoa lan từ nuôi cấy
mô, khoảng 430.000 - 450.000 cây/năm giống hoa lan từ nhân vô tính, đáp ứng
khoảng 40% nhu cầu, số còn lại phải nhập từ nước ngoài.
+ Trung tâm
Công nghệ sinh học đã sưu tập 318 giống lan các loại, trong đó có 80 giống lan
rừng quý, hiếm như: Thanh hạt, Huyết nhung vàng, Dendrobium Nobile…; nhập nội
38 giống. Đồng thời tiến hành lai tạo các giống lan mới,thụ phấn 98 cặp, trong
đó đã thu hoạch và nuôi cấy In vitro 52 cặp. Nhân giống và cung cấp 150.000 cây
con cấy mô cung cấp ra thị trường hàng năm, các giống tập trung nhiều nhất là
Renanthera, Mokara, Cattleya và Dendrobium.
+ Trung tâm
Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi đã sưu tập được 20 giống hoa kiểng
gồm: súng, sứ, hải đường môn, tiểu hồng môn, đinh lăng lá bạc, dừa kiểng, địa
lan và một số giống hoa khác. Đồng thời Trung tâm đã tiến hành thử nghiệm thành
công tính thích nghi một số giống hoa mới như Cát tường gồm 3 giống (màu trắng,
đỏ, hồng), Dạ yên thảo gồm 3 giống.
- Về
nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật: Đã triển khai 14 đề tài nghiên
cứu và áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả cao như đề tài trồng kiểng thủy
canh, kỹ thuật canh tác lan Mokara không giá thể…; về chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho nông dân. Từ năm 2004 - 2010, Trung tâm Khuyến nông đã
xây dựng 103 mô hình trình diễn: 73 mô hình hoa lan, 17 mô hình hoa nền, 13 mô
hình cây kiểng và 10 mô hình thực nghiệm về hoa và cây kiểng. Đã tổ chức 121 lớp
tập huấn cho 4.260 lượt người; 37 cuộc hội thảo với 1.755 lượt người tham dự và
50 cuộc tham quan với 2.170 lượt người tham dự. Ngoài ra, Phân Hội BonsaiThanh
Tâm đã tổ chức huấn luyện về hoa kiểng cho 3.150 lượt người với các chuyên đề về
trồng lan, trồng mai, bonsai; Hội Sinh vật cảnh, Hội Hoa lan cây cảnh, Hội Nông
dân, Hội Làm vườn và Trang trại, Câu lạc bộ Giao Châu cũng tổ chức hàng trăm
lớp tập huấn, huấn luyện, tham quan, hội thảo, tọa đàm về hoa, cây kiểng.
- Về thị
trường xúc tiến thương mại: Dự án xây dựng Trung tâm triển lãm giao dịch
nông sản với qui mô 24 ha tại huyện Củ Chi đang được triển khai thực hiện; tạo
điều kiện thuận lợi đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp cũng đã phối hợp với Hội
Nông dân thành phố, Hội Sinh vật cảnh thành phố, Hội Làm vườn và Trang trại
thành phố,… tổ chức nhiều hoạt động bằng nhiều hình thức như: hỗ trợ các cơ sở
sản xuất tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm hoa, cây kiểng ở thành
phố và các tỉnh, tham gia Festival Sinh vật cảnh, Hội hoa xuân; tổ chức ký kết
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng website và xây dựngthương hiệu cho các đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực hoa kiểng đã giúp cho các nghệ nhân thành phố mở rộng
thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Về phát
triển kinh tế tập thể: Tính đến tháng 11 năm 2010, trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh có 5 hợp tác xã và 03 tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng;
hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác đã phần nào phát huy sức mạnh tập thể,
liên kết được những nông hộ có cùng mục tiêu sản xuất - kinh doanh.Tuy nhiên,
hoạt động của một số hợp tác xã, tổ hợp tác vẫn chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra.
- Về cơ chế
chính sách hỗ trợ phát triển: ngành nông nghiệp, các hội, đoàn thể
thành phố đã đẩy mạnh việc thực hiện chính sách vay vốn và hỗ trợ lãi vay để
phát triển sản xuất hoa, cây kiểng. Trong đó, chương trình hỗ trợ lãi vay trong
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố (theo Quyết định số
105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 và Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày
10 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố) đã góp phần đẩy mạnh phát
triển hoa, cây kiểng. Từ năm 2006 đến hết năm 2010, đã có 358 hộ vay vốn sản xuất
với quy mô 86 ha, tổng vốn đầu tư là 293.612 triệu đồng, tổng vốn vay được hỗ
trợ lãi là 165.754 triệu đồng.
4. Nhận
xét, đánh giá:
4.1. Những
kết quả đạt được:
- Chương
trình phát triển hoa, cây kiểng giai đoạn 2004 - 2010 phù hợp với định hướng
của thành phố và đáp ứng nguyện vọng của người sản xuất hoa, cây
kiểng; số hộ, diện tích, số cơ sở kinh doanh hoa, cây kiểng liên tục
tăng qua các năm, cụ thể:
+ Diện tích
hoa, cây kiểng thành phố đến cuối năm 2010 đạt 1.910 ha, tăng 1.245 ha so với
năm 2003 và vượt 59,2% so với mục tiêu chương trình phát triển hoa, cây
kiểng giai đoạn 2004 - 2010; trong đó, hoa lan đạt 190 ha, tăng 850%; mai
vàng đạt 525 ha, tăng 176,3%.
+ Giá trị sản
xuất hoa, cây kiểng năm 2010 đạt 456,44 tỷ đồng, tăng 386,64 tỷ đồng (hơn 6,5
lần) so với năm 2005.
+ Số hộ sản
xuất đạt 3.285 hộ, tăng 1.885 hộ (tăng 134,6%) so với năm 2003.
- Nhiều đề
tài về hoa, cây kiểng đã được nghiên cứu và chuyển giao có hiệu quả như:
công nghệ nhân giống cấy mô, nghiên cứu về bệnh trên hoa lan, quy trình kỹ thuật
bón phân, sử dụng giá thể... Từ kết quả nghiên cứu, ngày càng có nhiều
mô hình trồng hoa, cây kiểng với qui mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ mới
về giống, kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa.
- Các giải
pháp về giống, chuyển giao kỹ thuật, chính sách cho vay và hỗ trợ lãi vay,
tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển kinh tế tập thể đã phát huy tác dụng,
đặc biệt chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát
huy hiệu quả, nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn vay vốn đầu tư, mở rộng qui mô sản
xuất.
4.2. Tồn tại,
hạn chế:
- Thành phố
có khoảng 20 đơn vị sản xuất, kinh doanh giống hoa, cây kiểng. Tuy nhiên, số
lượng và chất lượng giống vẫn chưa đáp ứng thị trường, hầu hết các giống
hoa mới, giống hoa có chất lượng tốt đều phải nhập từ nước ngoài như vạn thọ
từ Pháp, các giống hoa lan từ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc.
- Chi phí đầu
tư sản xuất, đặc biệt là chi phí đầu tư hoa lan (Dendrobium khoảng 2 tỷ
đồng/ha; Mokara khoảng 3,7 tỷ/ha) rất cao, thời gian thu hồi vốn dài
(khoảng 4 - 5 năm đối với lan Mokara và 2 - 3 năm đối với Dendrobium)
đã ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng qui mô sản xuất của nông hộ.
- Do sản xuất
không tập trung, quy mô sản xuất nhỏ lẻ nên việc áp dụng các công nghệ tiên tiến
còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, chưa đáp ứng được những hợp đồng tiêu thụ
với số lượng lớn.
- Tổ chức sản
xuất chưa có sự liên kết chặt chẽ, đặc biệt là vai trò của các tổ hợp tác, hợp
tác xã trong việc liên kết, định hướng và tổ chức sản xuất chưa thật sự là nòng
cốt để tập hợp các tổ viên, xã viên tham gia sản xuất.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
1. Dự báo
khả năng tiêu thụ và khả năng cung ứng hoa, cây kiểngtrên địa bàn thành phố:
1.1. Hoa
lan:
Theo kết quả
khảo sát của Trung tâm Khuyến nông năm 2008, khả năng tiêu thụ của thành phố
khoảng 1,7 triệu chậu và 5,3 triệu cành lan các loại; trong đó, thành phố cung ứng
được khoảng 1,1 triệu chậu và 1,3 triệu cành lan các loại(lan chậu chiếm khoảng
64,7%, lan cắt cành chiếm khoảng 24,5% tiêu thụ),lượng tiêu thụ còn lại được nhập
từ tỉnh Lâm Đồng và các nước như Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc. Để tăng nguồn
cung ứng hoa lan, thành phố cần xây dựng vùng sản xuất hoa lan tập trung với diện
tích khoảng 400 ha.
1.2. Cây
mai:
- Theo kết quả
khảo sát của Trung tâm Khuyến nông 2010, khả năngtiêu thụ mai ghép của thành phố
ước khoảng 600.000 - 700.000 chậu/năm.
- Diện tích sản
xuất cây mai của thành phố đến cuối năm 2010 đạt 525 ha, trong đó mai ghép
276,5 ha, sản luợng mai ghép hàng năm khoảng 500.000 chậu; sản lượng mai ghép
ngoài cung cấp cho thị trường của thành phố còn cung ứng cho thị trường các tỉnh
trong dịp Tết Nguyên đán hàng năm.
- Ngoài ra,
hàng năm còn có một lượng lớn mai từ các tỉnh Bến Tre, Đồng Tháp và Bình Định...
đưa về thành phố tiêu thụ trong dịp Tết.
1.3. Cây
kiểng - bonsai:
- Theo kết quả
khảo sát của Trung tâm Khuyến nông năm 2010, khả năngtiêu thụ cây kiểng -
bonsai của thành phố ước khoảng 600.000 - 700.000 chậu/năm, chủ yếu cung cấp
cho người tiêu dùng của thành phố, một phần cung ứng chocác tỉnh và xuất khẩu.
- Tính đến cuối
năm 2010, diện tích cây kiểng - bonsai trên địa bàn thành phố là 415 ha với sản
lượng khoảng 600.000 chậu/năm, ngoài ra còn có kiểng, bonsai từ các tỉnh đưa về
thành phố.
1.4. Hoa nền:
Theo kết quả
khảo sát của Trung tâm Khuyến nông năm 2010, khả năng tiêu thụ hoa nền của
thành phố hàng năm ước khoảng 100 triệu cây, cành; trong đó, thành phố cung ứng
khoảng 15 triệu cây, cành; nguồn cung ứng còn lại chủ yếu từ các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long và tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục
tiêu chung:
Góp phần thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nâng cao hiệu quả sản xuất và
thu nhập cho người dân.
3. Mục
tiêu cụ thể:
- Đến năm
2015 đạt 2.100 ha hoa, cây kiểng, trong đó diện tích hoa lan đạt 400 ha; nâng
cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố, đáp ứng thị trường trong nước
và hướng tới xuất khẩu.
- Đến năm
2015 đưa vào sản xuất 4 - 5 giống hoa kiểng mới.
- Lập quy hoạch
làng nghề hoa kiểng nằm trong quy hoạch phát triển làng nghề nhà vườn kết hợp
du lịch sinh thái tại huyện Củ Chi.
- 70 % hộ trồng
hoa lan có qui mô sản xuất từ 5.000 m2 trở lên có áp dụng cơ giới hóa (hệ thống
tưới phun sương tiết kiệm nước).
- Hình thành
2 Trung tâm giao dịch hoa kiểng.
- Phấn đấu
thành lập mới từ 10 hợp tác xã, 15 tổ hợp tác trong lĩnh vực hoa, cây kiểng.
4. Nội
dung, quy mô chương trình:
4.1. Quy
mô, diện tích:
Phấn đấu đến
năm 2015, diện tích hoa, cây kiểng đạt 2.100 ha, tăng 190 ha so với năm 2010. Cụ
thể như sau:
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN HOA, CÂY KIỂNG ĐẾN NĂM 2015
Đvt:
ha
|
Quận,
huyện
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Hoa
nền
|
Hoa,
kiểng lâu năm
|
1
|
Thủ Đức
|
250
|
20
|
20
|
2
|
Quận 9
|
80
|
10
|
100
|
3
|
Quận 12
|
320
|
10
|
280
|
6
|
Bình Tân
|
20
|
10
|
10
|
7
|
Bình Chánh
|
320
|
250
|
240
|
8
|
Củ Chi
|
515
|
400
|
210
|
9
|
Hóc Môn
|
160
|
100
|
150
|
10
|
Nhà Bè
|
20
|
-
|
100
|
11
|
Cần Giờ
|
-
|
-
|
10
|
12
|
Các quận
còn lại
|
225
|
-
|
20
|
Tổng
cộng
|
1.910
|
800
|
1.300
|
4.2. Chủng
loại:
- Hoa lan: tập
trung phát triển hoa Dendrobium (đang phát triển mạnh, có tiềm năng xuất khẩu
và tiêu thụ nội địa) và Mokara (sử dụng cho nhu cầu nội địa).
- Hoa nền: tập
trung một số chủng loại có khả năng phát triển lâu dài và có thị trường tiêu thụ,
cả xuất khẩu lẫn nội địa như cúc, vạn thọ, huệ, layơn nhiệt đới.
- Mai: tập
trung phát triển mai ghép, kết hợp với các tỉnh có quỹ đất để sản xuất mai
nguyên liệu.
- Kiểng,
bonsai: tập trung phát triển các loại cây thành phẩm có giá trị kinh tế cao và
có giá trị thẩm mỹ như mai chiếu thủy, cần thăng, vạn niên tùng, thiên tuế….;
liên kết với các tỉnh có quỹ đất để sản xuất cây nguyên liệu.
4.3. Địa
bàn:
Tập trung chủ
yếu ở huyện Củ Chi và Bình Chánh. Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và cho các
doanh nghiệp, các đơn vị có năng lực thuê dài hạn để xây dựng những trang trại
sản xuất tập trung với quy mô vài ha đến vài chục ha. Chính những trang trại hạt
nhân này sẽ là đầu tàu trong việc phát triển ngành hoa kiểng thành phố.
5. Một số
giải pháp chính phát triển hoa, cây kiểng:
5.1. Giải
pháp quy hoạch vùng sản xuất:
Triển khai thực
hiện Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố về phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”. Theo đó, quy hoạch
vùng sản xuất hoa, cây kiểng tập trung, chuyên canh đến năm 2015 là 2.100 ha,
trong đó:
Huyện Củ Chi:
700 ha, Bình Chánh: 500 ha, Hóc Môn: 250 ha, quận 12: 300 ha, quận Thủ Đức: 180
ha, quận 9: 60 ha, huyện Nhà Bè: 50 ha và các quận huyện khác là 30 ha.
5.2. Giải
pháp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ:
- Giống:
+ Tăng cường
công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc chọn tạo, nhân các
giống hoa, cây kiểng mới, sạch bệnh, phù hợp với điều kiện của thành phố và thị
hiếu người tiêu dùng.
+ Đẩy mạnh
nhân nhanh giống đảm bảo chất lượng và số lượng cung ứng cho sản xuất trong và
ngoài thành phố. Trong đó, có những giống hoa lan chủ lực của thành phố như Dendrobium,
Mokara.
+ Trung tâm Quản
lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi đẩy mạnh công tác kiểm định giống hoa
kiểng và hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống hoa, cây kiểng công bố
và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giống, tránhthiệt hại cho người trồng.
+ Đẩy mạnh và
tăng cường công tác sưu tập, bảo tồn, phục tráng các giống hoa kiểng địa
phương.
- Chuyển
giao công nghệ:
+ Đẩy mạnh việc
ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến và công tác chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Trong đó, tăng cường công tác xây dựng mô hình hoàn chỉnh, áp dụng
đồng bộ các giải pháp về giống mới, cơ giới hóa, chăm sóc, sơ chế, bảo quản...
+ Xây dựng
chương trình đào tạo, trong đó có tăng cường hợp tác với các nghệ nhân, đơn vị
sản xuất kinh doanh hoa kiểng thành công trong và ngoài thành phố, tham gia giảng
dạy chuyển giao kỹ thuật trồng, tạo dáng bon sai và một số loại hoa có giá trị;
chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh; kỹ thuật xử lý ra hoa; giới thiệu các giống
hoa, cây kiểng mới cho người dân đang và sẽ tham gia phát triển sản xuất hoa,
cây kiểng ở các vùng chuyên canh của thành phố.
+ Khuyến
khích nghiên cứu ứng dụng và triển khai các mô hình sản xuất hoa, cây kiểng ứng
phó với biến đổi khí hậu.
5.3. Tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Tổ chức
sản xuất:
+ Đẩy mạnh
công tác vận động nông dân tham gia vào hợp tác xã, tổ hợp tác để tăng cường
năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Tăng cường củng cố, hỗ trợ nâng cao
vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác trong công tác điều hành, quản lý hộ,
nghiên cứu thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng cường
vận động bà con chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang các chủng loại hoa kiểng phù hợp,
có hiệu quả kinh tế cao; nhằm hình thành khu sản xuất tập trung với quy mô lớn
tại Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn.
+ Đầu tư cơ sở
hạ tầng, xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi phục vụ sản xuất, vận chuyển,
kinh doanh.
+ Xây dựng mô
hình trồng hoa kiểng gắn với thực hiện chương trình nông thôn mới, mỗi xã xây dựng
một mô hình trồng hoa kiểng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng các vùng trồng
hoa kiểng gắn với phát triển du lịch sinh thái.
- Tiêu thụ
sản phẩm:
+ Đẩy mạnh
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho hoa kiểng thành phố: sớm xây dựng Trung tâm
giao dịch và triển lãm tại Củ Chi; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đưa các sản phẩm hoa kiểng vào sân bay, nhà hàng, khách sạn.
+ Xây dựng kế
hoạch và tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường hoa kiểng, xác định nhu cầu về
chủng loại, giống của người sản xuất và tiêu thụ; xây dựng hệ thống sản xuất,
tiêu thụ giữa hợp tác xã, tổ hợp tác, các chợ hoa trong và ngoài thành phố để
cung cấp và nắm bắt kịp thời các thông tin về giá cả thị trường cũng như nhu cầu,
thị hiếu người tiêu dùng.
+ Tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân, nghệ nhân trồng hoa kiểng trên địa bàn thành phố tham
gia các hội chợ, hội hoa xuân để quảng bá sản phẩm.
+ Hội Sinh vật
cảnh, Hội Hoa lan cây kiểng thành phố, Hội Làm vườn và Trang trại tăng cường hỗ
trợ kinh nghiệm sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu và mở rộng thị
trường tiêu thụ hoa kiểng.
+ Đẩy mạnh và
phát triển thương mại điện tử, công tác cung cấp thông tin thương mại và thị
trường: Tiếp tục công tác xây dựng website cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoa kiểng.
- Cơ chế
chính sách hỗ trợ phát triển:
+ Nghiên cứu
đề xuất các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn thành phố.
+ Tăng cường
đầu tư và khai thác các nguồn vốn đầu tư của các dự án nước ngoài, vốn của các
doanh nghiệp hợp đồng đầu tư bao tiêu sản phẩm, các nông hộ.
+ Phối hợp với
các tổ chức tín dụng, ngân hàng hỗ trợ nhiều hình thức vay vốn khác nhau: thế
chấp bằng tài sản, vay theo dự án sản xuất với lãi suất ưu đãi.
+ Các ban,
ngành nỗ lực tuyên truyền, hướng dẫn giúp người dân tiếp cận và sử dụng các nguồn
vốn trên để phát triển sản xuất.
6. Các
chương trình, đề án trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015:
Để triển khai
chương trình phát triển hoa, cây kiểng, cần thiết phải thực hiện các nội dung
sau đây:
6.1. Đề án
lai tạo, chọn tạo, nhập nội, thuần hóa và khảo nghiệm các giống hoa, cây kiểng
mới phục vụ sản xuất:
- Mục tiêu:
Nhằm chọn tạo các giống hoa, cây kiểng có chất lượng, mẫu mã đẹp phù hợp với điều
kiện canh tác ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Nội dung:
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới để thực hiện việc lai tạo, chọn tạo, nhập
nội, thuần hóa và khảo nghiệm cùng với kỹ thuật canh tác cần thiết.
- Thời gian
thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh
phí: 5 tỷ đồng.
- Cơ quan quản
lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ
trì thực hiện: Trung tâm Công nghệ Sinh học.
- Đơn vị phối
hợp: Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ, Trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
6.2.
Chương trình ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến; xây dựng mô hình
hoa, cây kiểng ở các xã nông thôn mới; nhân rộng mô hình, nâng cao hiệu quả sản
xuất:
- Mục tiêu:
Tăng cường công tác hướng dẫn, chuyển giao các công nghệ tiên tiến phù hợp với
điều kiện và trình độ canh tác của nhà vườn trồng hoa, cây kiểng ở thành phố;
nhân rộng mô hình, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người dân, đặc biệt là các xã
thực hiện chương trình nông thôn mới.
- Nội dung:
Nghiên cứu xây dựng các quy trình canh tác phù hợp, các công nghệ tiên tiến: trồng
không cần đất, hệ thống tưới, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, xử lý ra hoa…, xây
dựng mô hình, tập huấn, chuyển giao ra sản xuất.
- Thời gian
thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh
phí: 6 tỷ đồng.
- Cơ quan quản
lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ
trì thực hiện: Trung tâm Khuyến Nông.
- Đơn vị phối
hợp: Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam, Chi cụcBảo vệ thực vật, Trung tâm Tư vấn
và Hỗ trợ nông nghiệp.
6.3. Đề án
xây dựng và đẩy mạnh kênh tiêu thụ, tiếp thị hoa kiểng thành phố:
- Mục tiêu:
+ Xây dựng
các kênh tiêu thụ liên kết giữa người sản xuất và nhà phân phối cho hoa, cây kiểng
trên địa bàn thành phố.
+ Thực hiện
các công tác truyền thông, tiếp thị để nâng cao hiểu biết và gắn kết sản
phẩm hoa cây kiểng với người tiêu dùng.
- Nội dung:
+ Điều tra,
xác định kênh tiêu thụ chủ lực cho hoa cây kiểng trên địa bàn thành phố.
+ Xây dựng
kênh tiêu thụ hoa cây kiểng ổn định, đa dạng thông qua nhà hàng, khách sạn, sân
bay..v..v..
+ Đề ra các
giải pháp, chính sách hỗ trợ để tăng cường tiêu thụ hoa cây kiểng.
+ Tổ chức các
sự kiện nhân các ngày lễ lớn, hội nghị, buổi giới thiệu sản phẩm hoa, cây kiểng trong
các kỳ hội chợ.
+ Thực hiện
đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, tiếp thị để quảng bá cho hoa cây kiểng
thành phố thông qua Báo, Đài Phát thanh, Truyền hình.
- Thời gian
thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh
phí: 5,3 tỷ đồng.
- Cơ quan quản
lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ
trì thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
- Đơn vị phối
hợp: Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, các đơn vị trực
thuộc Sở.
6.4. Đề án
đào tạo, nâng cao năng lực hoạt động hợp tác xã, tổ hợp tác hoa, cây kiểng:
- Mục tiêu:
Tập trung đào
tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý của Ban chủ nhiệm Hợp tác xã, Tổ hợp
tác.
- Nội dung:
+ Đào tạo
nâng cao trình độ, năng lực quản lý của 100% Ban chủ nhiệm Hợp tác xã, Tổ hợp
tác.
+ Xây dựng hợp
tác xã, tổ hợp tác trở thành đầu mối liên kết hợp tác nhằm liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu 45 - 50% sản phẩm được tiêu thụ thông qua hợp đồng
kinh tế.
- Thời gian
thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh
phí: 0,5 tỷ đồng.
- Cơ quan quản
lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ
trì thực hiện: Chi Cục Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối
hợp: Liên minh Hợp tác xã thành phố, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp,
các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến rau, quả.
7. Tổ chức
thực hiện:
7.1. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2011 đến năm 2015.
7.2. Thành
lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn 2011 -
2015:
- Trưởng ban:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phó ban:
Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo các Sở, ngành có liên
quan.
- Các Ủy
viên: Lãnh đạo các quận, huyện có sản xuất hoa, cây kiểng
7.3. Cơ
quan thường trực: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.4. Cơ
quan, đơn vị thực hiện:
- Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, xã, phường có sản xuất hoa, cây kiểng.
- Các doanh
nghiệp, hộ nông dân, hợp tác xã, liên tổ, tổ hợp tác.
- Các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.5. Các
cơ quan phối hợp:
- Các Sở,
ngành liên quan: Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Các đoàn thể:
Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh thành phố.
- Các trường
Đại học, Viện nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công ty sản xuất,
kinh doanh giống, vật tư nông nghiệp.
7.6. Nhiệm
vụ cụ thể các Sở, ngành, quận, huyện:
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Phối hợp với
các Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường quy hoạch, xác định
các vùng sản xuất hoa, cây kiểng tập trung cụ thể theo từng giai đoạn.
+ Hướng dẫn
các quận, huyện tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất
cho từng loại hoa, cây kiểng trên địa bàn.
+ Xây dựng và
triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm đảm bảo nhiệm vụ,
mục tiêu của chương trình.
+ Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các quận, huyện có sản xuất
hoa kiểng nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc
điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoa kiểng.
- Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
+ Khẩn trương
lập và quy hoạch chi tiết vùng sản xuất cho từng loại hoa, cây kiểng theo Quyết
định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về
phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”.
+ Tổ chức phổ
biến, công khai các quy hoạch; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cân đối trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ nguồn vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng; thẩm định và tổng hợp bố trí dự toán hàng năm kinh phí sự
nghiệp thực hiện các chương trình, đề án.
- Sở Khoa
học và Công nghệ: Xét duyệt, triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
cấp thành phố phục vụ Chương trình phát triển hoa, cây kiểng.
- Hội Nông
dân: Chỉ đạo đoàn thể các cấp cơ sở tích cực phối hợp với ngành nông nghiệp
- phát triển nông thôn và địa phương tuyên truyền, phổ biến, vận động nông dân,
hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực hoa, cây kiểng quán triệt và tham gia thực
hiện chương trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 -
2015.
- Hội Sinh
vật cảnh, Hội Hoa lan cây cảnh, Hội làm vườn và Trang trại thành phố: Phối
hợp tổ chức tập huấn kỹ thuật nuôi trồng hoa, cây kiểng cho các nông hộ; hỗ trợ,
hướng dẫn, tạo điều kiện cho các nhà vườn, nghệ nhân tham gia các hội thi, các
buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm sản xuất - thị trường tiêu thụ; tích cực đẩy
mạnh phong trào nuôi trồng hoa cảnh phục vụ nhu cầu cải tạo môi trường, cảnh
quan thành phố, kết hợp du lịch và các dịch vụ liên quan./.