Quyết định 3324/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

Số hiệu 3324/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/10/2013
Ngày có hiệu lực 29/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Đinh Văn Thu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3324/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BẮC TRÀ MY ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của

Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 3850/QĐ-UBND ngày 29/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

Xét hồ sơ báo cáo quy hoạch kèm Tờ trình số 193/TTr-UBND ngày 18/12/2012, của UBND huyện Bắc Trà My về việc đề nghị thẩm định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 587/TTr-SKHĐT ngày 25/10/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

Phát triển kinh tế - xã hội bền vững dựa trên ba trụ cột: (1) Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định; (2) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; (3) Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Phát triển kinh tế - xã hội huyện cần đặt trong định hướng phát triển chung của tỉnh Quảng Nam và theo hướng tăng cường liên kết, hợp tác và hỗ trợ phát triển giữa các địa phương trong Tỉnh và khu vực.

Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực tại chỗ về con người và tài nguyên thiên nhiên đồng thời tích cực, chủ động tranh thủ sự hỗ trợ của TW, của Tỉnh và thu hút các nguồn lực bên ngoài (nhất là vốn, công nghệ) nhằm tạo sự phát triển nhanh, hiệu quả.

Phát triển kinh tế - xã hội phải theo quy hoạch, kế hoạch và phải gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng huyện thành điểm phòng thủ liên hoàn, vững chắc.

Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển cho một số ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ; ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, đi đôi với hình thành và phát triển các hạt nhân, các tuyến phát triển, các vùng động lực để tạo tác động lan tỏa, lôi kéo sự phát triển các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành công cuộc phát triển của huyện trong tình hình mới có nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức cho sự phát triển.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020 Bắc Trà My cơ bản trở thành huyện có nền sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển hiệu quả và bền vững đi đôi với đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng, đặc biệt chú trọng xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2013 - 2020 tăng bình quân 12,77%/năm, trong đó giai đoạn 2013 - 2015 tăng bình quân 13,44%, giai đoạn 2016- 2020 tăng bình quân 12,36%/năm.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng giá trị sản xuất phi nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất lĩnh vực phi nông nghiệp khoảng 40% và lĩnh vực nông nghiệp khoảng 60%; đến năm 2025, tỷ trọng giá trị sản xuất lĩnh vực phi nông nghiệp trên 50% và lĩnh vực nông nghiệp dưới 50%.

b) Về xã hội

Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2013 - 2015 là 1%, giai đoạn 2016-2020 là 1,10%. Quy mô dân số dự kiến đến năm 2015: 41.652 người, đến năm 2020: 43.994 người.

Tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đến năm 2015 là 17%, đến năm 2020 là 25%. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm đến năm 2015 là 60% và đến năm 2020 là 75%.

[...]