ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3303/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 19 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI
ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quy hoạch đô thị ngày
17/06/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 15/7/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 15/7/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1426/QĐ-UBND
ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3172/TTr-SXD ngày 08/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị thị xã tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm
2030, với nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm và
mục tiêu phát triển đô thị
1. Quan điểm
- Phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Phước phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị quốc gia; trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai
đoạn 2012-2020 (theo Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ) và Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Phước (theo Quyết định số
1426/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh Bình Phước); Phù
hợp với tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh Bình Phước đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Hệ thống đô thị được phát triển và
phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh, tạo ra sự phát triển cân
đối giữa các khu vực. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông
thôn. Đảm bảo đô thị có chất lượng sống tốt phù hợp với từng giai đoạn phát triển
chung của đất nước;
- Chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng
kết nối vùng quốc gia, vùng tỉnh và mạng lưới đô thị tỉnh để phát huy tối đa
vai trò, chức năng của từng đô thị, tạo sự liên kết phát triển tương hỗ trong hệ
thống đô thị;
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội khác nhằm nâng cấp, hoàn thiện chất lượng đô thị theo quy hoạch
chung xây dựng đô thị được duyệt và theo các tiêu chí theo phân loại đô thị;
- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo,
xây dựng mới đô thị, tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu tại các
đô thị. Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới trong công
tác phát triển đô thị;
- Hoàn thiện chính sách về quy hoạch,
kế hoạch phát triển đô thị, tạo điều kiện huy động khai thác nguồn lực cho đầu
tư cải tạo, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong công tác phát triển đô thị.
2. Mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát
triển, nâng loại đô thị tỉnh Bình Phước hàng năm đến 2020 và từng giai đoạn 5
năm tiếp theo, phù hợp và cụ thể hóa các quy hoạch liên quan, để các Sở, ngành
và UBND các cấp triển khai thực hiện đảm bảo phát triển của đô thị đáp ứng yêu
cầu phát triển KTXH, phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh Bình Phước nói chung
và các đơn vị cấp huyện nói riêng;
- Kiểm soát phát triển hệ thống đô thị
theo phân loại, từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị phù hợp với giai đoạn phát
triển KTXH và nâng tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Bình
Phước. Các đô thị được phân bố và phát triển hợp lý theo vị trí, tính chất và
chức năng; đồng thời, phát huy đầy đủ các thế mạnh và vai trò của tỉnh Bình Phước
trong vùng TP.HCM, vùng Đông Nam Bộ và vùng biên giới Việt Nam - Campuchia;
- Lập danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật
theo kế hoạch, lộ trình phát triển đô thị toàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với các
chương trình, mục tiêu phát triển và quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã phê duyệt;
- Xây dựng các giải pháp về cơ chế,
chính sách huy động nguồn vốn, phân bổ nguồn lực, sự tham gia phối hợp, hỗ trợ
của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh trong việc đầu tư xây dựng phát
triển đô thị.
II. Các chỉ
tiêu chính về phát triển đô thị của các đô thị trên địa bàn tỉnh
Chỉ
tiêu về chất lượng đô thị
|
Đơn
vị
|
Năm
2020
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
Nhà ở
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
m2/người
|
29,00
|
30,00
|
32,00
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
85,36
|
86,11
|
90,48
|
Giao thông
|
Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị
|
%
|
20,00
|
20,00
|
20,00
|
Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách
công cộng
|
%
|
2,79
|
5,11
|
12,14
|
Cấp nước
|
Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước
sinh hoạt
|
%
|
90,00
|
95,00
|
100,00
|
Tiêu chuẩn cấp nước
|
lít/người/ng.đêm
|
98,57
|
120,00
|
121,43
|
Thoát nước và xử lý nước thải
|
Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước
|
%
|
80,00
|
80,83
|
82,86
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý
|
%
|
60,00
|
61,11
|
63,10
|
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới áp dụng
công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
95,00
|
95,83
|
96,67
|
Chất thải rắn
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom và xử lý
|
%
|
90,00
|
90,83
|
91,90
|
Tỷ lệ chất thải rắn khu công nghiệp, y tế nguy hại được thu gom và xử lý
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Chiếu sáng
|
Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính
|
%
|
90,36
|
91,94
|
96,67
|
Tỷ lệ chiếu sáng khu nhà ở, ngõ xóm
|
%
|
85,00
|
86,39
|
88,57
|
Cây xanh
|
Đất cây xanh toàn đô thị
|
m2/người
|
5,57
|
7,50
|
8,90
|
Đất cây xanh công cộng khu vực nội
thị
|
m2/người
|
4,00
|
4,33
|
5,57
|
III. Danh mục,
lộ trình nâng loại đô thị toàn tỉnh
STT
|
Đô
thị
|
Tính
chất
|
Hiện
trạng
|
2017-2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
Đô
thị hiện hữu
|
Đô
thị dự kiến
|
1.
|
Đồng
Xoài
|
|
Trung tâm tỉnh lỵ; Trung tâm chính
trị, hành chính, thương mại - dịch vụ
|
III
|
III
|
III
|
II
|
2.
|
Phước
Long
|
|
Đô thị cấp tỉnh; Trung tâm phía
Đông Bắc; đô thị thương mại - dịch vụ, du lịch
|
IV
|
IV
|
IV
|
III
|
3.
|
Bình
Long
|
|
Đô thị cấp tỉnh; Trung tâm vùng
phía Tây Bắc; đô thị thương mại - dịch vụ
|
IV
|
IV
|
IV
|
III
|
|
Huyện
Chơn Thành
|
4.
|
Chơn
Thành
|
|
Trung tâm huyện lỵ; đô thị công
nghiệp - dịch vụ
|
V
|
IV
|
IV
|
III
|
|
Huyện
Đồng Phú
|
5.
|
Tân
Phú
|
|
Trung tâm huyện lỵ; đô thị công
nghiệp - dịch vụ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
6.
|
|
Tân
Lập
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
|
V
|
V
|
7.
|
|
Tân Tiến
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
|
|
V
|
|
Huyện
Lộc Ninh
|
8.
|
Lộc
Ninh
|
|
Trung tâm huyện lỵ; Đô thị dịch vụ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
9.
|
|
Lộc
Tấn
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
|
|
V
|
10.
|
|
Hoa
Lư
|
Đô thị cửa khẩu
|
xã
|
|
V
|
V
|
|
Huyện
Bù Đăng
|
11.
|
Đức
Phong
|
|
Trung tâm huyện lỵ; Đô thị dịch vụ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
12.
|
|
Đức
Liễu
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
V
|
V
|
V
|
|
Huyện
Bù Đốp
|
13.
|
Thanh
Bình
|
|
Trung tâm huyện lỵ; Đô thị dịch vụ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
14.
|
|
Thiện
Hưng
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
|
V
|
V
|
|
Huyện
Hớn Quản
|
15.
|
|
Tân
Khai
|
Trung tâm huyện lỵ; Đô thị dịch vụ
- công nghiệp
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
16.
|
|
Tân
Hưng
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
V
|
V
|
IV
|
17.
|
|
Thanh
An
|
Đô thị dịch vụ
|
xã
|
|
|
V
|
18.
|
|
Đồng
Nơ
|
Đô thị dịch vụ - công nghiệp
|
xã
|
|
V
|
IV
|
|
Huyện
Phú Riềng
|
19.
|
|
Phú
Riềng
|
Đô thị dịch vụ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
20.
|
|
Bù
Nho
|
Trung tâm huyện lỵ; Đô thị dịch vụ
|
xã
|
V
|
V
|
V
|
|
Huyện
Bù Gia Mập
|
21.
|
|
Phú
Nghĩa
|
Trung tâm huyện lỵ; Đô thị dịch vụ
|
V
|
V
|
V
|
V
|
IV. Danh mục ưu
tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật kết nối hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh
1. Các dự án cấp quốc gia, vùng liên
tỉnh, vùng biên giới
- Nhóm các dự án hạ tầng giao thông:
Triển khai thực hiện các dự án đường sắt, Quốc lộ, cao tốc trên địa bàn tỉnh.
- Nhóm các dự án hạ tầng kỹ thuật
khung khác: Xây dựng đường dây mạch kép Đắk Nông - Phước
Long - Bình Long để cấp điện cho trạm 220kV Bình Long, chiều dài 127km.
2. Nhóm các dự án cấp tỉnh
a) Nhóm các dự án hạ tầng giao thông:
- Tăng cường các tuyến đường kết nối
với các tỉnh lân cận (Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh). Định hướng giao thông
xuyên tâm nhằm tạo sự lưu thông thuận lợi giữa các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, nâng cấp các tuyến đạt
tiêu chuẩn quy hoạch đường cấp III, có phần đất bảo vệ, bảo
trì đường bộ rộng 2m, hành lang an toàn đường bộ 13m.
- Xây dựng mới các tuyến đường tỉnh đạt
tiêu chuẩn đường cấp II, có phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ rộng 3m, hành
lang an toàn đường bộ 17m. Đến năm 2030, đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện
hiện hữu đạt tiêu chuẩn cấp IV. Toàn bộ các tuyến này sẽ
được nhựa hóa.
b) Nhóm các dự án hạ tầng kỹ thuật
khung khác:
- Công trình thủy lợi
+ Tập trung đầu tư hoàn thành các
công trình thủy lợi như: Cần Đơn, cụm hồ Đồng Phú, Phước
Long, cụm hồ Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư;
+ Triển khai dự án kênh mương thủy lợi
tại Đồng Xoài, hồ Phước Hòa…;
+ Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho
các đô thị, tiến tới đạt 100% đường nội thị và 70% đường ngoại thị có cống thoát nước mưa.
- Công trình cấp nước
+ Phát triển nguồn cung cấp cho liên
đô thị và dân cư nông thôn trong đó có các nhà máy nước lớn lấy từ các hồ thủy
điện Thác Mơ, Cần Đơn, Sork Phu Miêng, Phước Hòa.
+ Phát triển các dự án cấp nước lâu dài và bền vững theo cụm công nghiệp và đô thị.
- Công trình thu gom và xử lý nước thải
+ Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải
trong các khu, cụm công nghiệp tập trung
+ Xây dựng nhà máy xử lý nước thải
cho các đô thị loại III, IV giai đoạn 2021-2025.
+ Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải
cho các đô thị loại V giai đoạn sau năm 2025.
- Công trình xử lý chất thải rắn
+ Tiếp tục nâng cấp 04 khu xử lý chất
thải rắn hiện tại thuộc các huyện, thị xã: Đồng Xoài, Lộc Ninh, Đồng Phú, Bù Đốp;
đồng thời, tiến hành đầu tư xây dựng các dự án quy hoạch mới
đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 về việc
phê duyệt Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn và Quyết định số
1426/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Phước.
+ Xây dựng các khu liên hợp xử lý chất
thải rắn mang tính chất vùng như: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cho vùng
phía Đông và vùng phía Tây tỉnh Bình Phước.
- Công trình nghĩa trang: Đầu tư xây
dựng các dự án nghĩa trang tập trung cho các cụm đô thị và dân cư nông thôn.
- Công trình cấp điện:
+ Tập trung phát triển lưới điện
trung thế, hạ thế.
+ Xây dựng các đập thủy lợi kết hợp
thủy điện.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng
lượng mặt trời, năng lượng gió.
- Hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế:
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp và đầu
tư hạ tầng cơ bản khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
c) Nhóm các dự án hạ tầng xã hội
- Phát triển các dự án phát triển nhà
ở theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Phước đến 2020 và định hướng đến
2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1996/QĐ-UBND ngày 19/9/2014.
- Thương mại:
+ Xây dựng hệ thống công trình dịch vụ
thương mại cấp tỉnh
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp các chợ
xã, chợ trung tâm cụm xã đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân
dân địa phương.
- Giáo dục và đào tạo: Xây dựng trung
tâm giáo dục, đào tạo cấp tỉnh. Đầu tư hoàn chỉnh các trường cao đẳng. Nâng cấp, xây mới các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đáp ứng
nhu cầu lao động kỹ thuật cao trong quá trình phát triển.
- Y tế: Đầu tư xây dựng, nâng cấp hiện
đại hóa các công trình y tế phục vụ toàn tỉnh và liên huyện.
- Văn hóa, thể dục thể thao: Đầu tư
xây dựng, nâng cấp các Trung tâm văn hóa - thể dục thể thao cấp tỉnh, cấp huyện
trong giai đoạn dài hạn.
d) Nhóm các dự án hạ tầng kinh tế
- Phát triển khu công nghiệp: Triển
khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu công nghiệp theo Công văn số 2162/TTg-KTN ngày 26/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
- Phát triển các cụm công nghiệp theo
quy hoạch được phê duyệt.
- Phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Đầu
tư xây dựng và phát triển 4 khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định 61/QĐ-TTg ngày
13/01/2010.
V. Xây dựng các
giải pháp về cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn
1. Các giải pháp về cơ chế
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền địa
phương các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả điều hành, tạo môi trường
đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng nhằm thu hút các nhà đầu tư và huy động
các nguồn lực.
+ Tăng cường giám sát cộng đồng với
các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt các dự án sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các
chính sách thu hút các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, chính sách xã hội hóa, chính sách phát triển khoa học công nghệ...
phát huy tối đa các nguồn lực, đặc biệt là ưu tiên nội lực.
- Tăng cường hiệu quả liên kết hợp
tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong Vùng
TP.Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, vùng biên giới Việt Nam - Campuchia, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến đầu tư, thương mại, và du lịch ở trong và ngoài nước.
- Tăng cường hội nhập quốc tế, công
tác đối ngoại về kinh tế, văn hóa; tích cực tham gia các hợp tác quốc tế, vận động,
tranh thủ sự trợ giúp của các nước, tổ chức quốc tế cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2. Các giải pháp về chính sách huy động
nguồn vốn
- Vốn đầu tư công, bao gồm các nguồn
vốn: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vay ưu đãi, vốn tín dụng đầu tư
phát triển, vốn từ nguồn thu để lại, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư.
- Chú trọng khai thác các nguồn vốn từ
Trung ương thông qua các Chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu
đãi đối với vùng nghèo, đẩy nhanh triển khai các công trình trọng điểm quốc gia
trên địa bàn tỉnh.
- Vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI,
NGO): Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), đồng thời
tranh thủ các nguồn tài trợ (NGO) tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Vốn xã hội hóa: Đẩy mạnh đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động vốn. Ưu
tiên đầu tư theo hình thức BOT cho các dự án có khả năng hoàn vốn cao. Khuyến
khích áp dụng phương án hoàn trả các dự án BT hạ tầng kỹ thuật bằng khai thác
quỹ đất, kinh doanh các dự án khác kết hợp phát triển kinh tế địa phương: Khai
thác hệ thống cấp nước, cấp điện cho đô thị, quản lý các trung tâm thể thao,
thương mại... (không hoàn trả bằng NSNN).
- Vốn từ quỹ đất: Giá đất (quyền sử dụng)
tại các khu vực phát triển đô thị thuộc tỉnh là nguồn thu tiềm năng để tạo vốn xây dựng đô thị. Cần tăng cường các giải pháp
xúc tiến quy hoạch tại các đô thị để hình thành các quỹ đất có thể bán đấu giá
hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã xây dựng Chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển
đô thị cho từng đô thị nhằm cụ thể hóa Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức công bố, triển khai Chương
trình, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và đề xuất giải quyết những khó
khăn, vướng mắc khi thực hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh định kỳ và đề xuất
điều chỉnh Chương trình phù hợp với từng giai đoạn.
- Hướng dẫn UBND các thị xã lập
Chương trình phát triển đô thị từng đô thị; Thực hiện lồng ghép chương trình
phát triển đô thị trong quá trình lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
(đối với các đô thị loại V).
- Thẩm định chương trình phát triển
đô thị của từng đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, các đề án nâng
loại đô thị trình các cấp thẩm quyền chấp thuận.
- Kiểm tra kết quả thực hiện Chương
trình phát triển đô thị hàng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị trước ngày
15 tháng 12 hàng năm.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã
xây dựng kế hoạch điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu,
quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị, đồ án thiết kế đô thị,... làm cơ
sở quản lý đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
và địa phương tham mưu UBND tỉnh quyết định chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các
dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.
- Xây dựng và Ban hành quy trình đầu
tư xây dựng các dự án khu đô thị, khu dân cư từ khi tổ chức xây dựng cho tới
khi hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng thống nhất trên toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép các nội dung của chương
trình phát triển đô thị đã được phê duyệt trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Cân đối khả năng phân bổ vốn tham
mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn để triển khai thực hiện các dự án hạ tầng kỹ
thuật đầu mối, hạ tầng kỹ thuật khung góp phần thực hiện đúng kế hoạch phát triển
đô thị từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí
nguồn vốn sự nghiệp hàng năm cho việc triển khai thực hiện chương trình phát
triển đô thị.
4. Sở Giao thông vận tải
Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng phát triển đến
năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày
14/5/2014.
5. Sở Công thương
- Trên cơ sở lộ trình phát triển đô
thị của các đô thị địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phát triển hệ
thống mạng lưới cấp điện đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị,
sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Bình Phước.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát các dự án khu du lịch để có hướng điều chỉnh phát
triển theo các khu vực, có trọng tâm, trọng điểm.
- Lập kế hoạch, danh mục dự án trùng
tu, tôn tạo các khu di tích, danh lam thắng cảnh góp phần làm phong phú các loại
hình du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo cho từng giai đoạn gắn với lộ trình
phát triển các đô thị theo phân loại đô thị.
8. Sở Y tế
Dựa trên chiến lược phát triển ngành
và Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được duyệt, lập kế hoạch cụ thể từng
bước nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế theo phân loại đô thị.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan
chức năng và địa phương lập phương án tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển
đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố;
10. Sở Nội vụ: Phối hợp với các sở,
ban ngành trong việc thực hiện chính sách phát triển đô thị.
11. Sở Thông tin và truyền thông
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin - viễn thông phù hợp với lộ trình phát triển đô thị, đảm bảo xây dựng đô thị thông minh của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng các chính sách
phát triển về hạ tầng kỹ thuật ngành thông tin và truyền thông phục vụ chương
trình phát triển đô thị của Tỉnh.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực toàn tỉnh và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực một số lĩnh vực
phát triển chủ yếu theo lộ trình phát triển đô thị, đảm bảo phát triển nguồn
nhân lực phù hợp, cân bằng đáp ứng nhu cầu phát triển, giảm
tối thiểu tỷ lệ thất nghiệp.
13. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Bình
Phước
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án
hạ tầng khung các khu công nghiệp gắn với Chương trình phát triển đô thị tỉnh.
14. UBND các huyện, thị xã
- Căn cứ Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến 2030 đã được phê duyệt,
phối hợp với Sở Xây dựng lập Chương trình phát triển đô thị; hồ sơ đề xuất khu
vực phát triển đô thị cho các đô thị trên địa bàn toàn Tỉnh; và lập kế hoạch thực
hiện chi tiết đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm
trên địa bàn.
- Tiến hành lập đề án nâng loại đô thị
đối với các đô thị đã đủ điều kiện nâng loại. Đối với các đô thị chưa đủ điều
kiện nâng loại, tổ chức ưu tiên đầu tư khắc phục các chỉ tiêu còn yếu của đô thị
trên địa bàn huyện nhằm thực hiện đúng lộ trình mà chương trình phát triển đô
thị đã đề ra.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương
trình phát triển đô thị trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên địa bàn đô thị để làm cơ
sở lập, phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Giáo dục và Đào tạo,
Y tế, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Ban quản
lý khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu VT. (Trung)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|