Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 330/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/03/2012
Ngày có hiệu lực 16/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lý Hải Hầu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 330/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 16 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ KHU CÔNG NGHIỆP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 83/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về phạm vi áp dụng chính sách đối với các Khu kinh tế cửa khẩu biên giới tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Quyết định 1753/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phạm vi việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;

Căn cứ Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc điều chuyển nhiệm vụ, quyền hạn của các sở quản lý chuyên ngành về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;

Căn cứ quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng;

Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 487/TTr-BQL ngày 19 tháng 12 năm 2011 và Báo cáo số 87/BC-BQL ngày 06 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị trong công tác quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CAO BẰNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 03 năm 2012)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị (gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện, thị) trong việc quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong các Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế tỉnh).

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong Khu kinh tế tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp quản lý Nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị các quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất trên các lĩnh vực hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong Khu kinh tế tỉnh.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức và cá nhân tại Khu kinh tế tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế.

[...]