Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu | 33/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/11/2014 |
Ngày có hiệu lực | 07/12/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Hoàng Văn Nhân |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2014/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 27 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định Số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung quy chế quản lý công sở của các cơ quan hành chính Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2009/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 932/TTr-SXD ngày 03/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐOÀN THỂ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP HÌNH THÀNH TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng mới công sở, trụ sở làm việc, nhà làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên, bao gồm: trụ sở làm việc, nhà làm việc và các công trình phục vụ hoạt động của cơ quan, liên cơ quan, đơn vị trong khuôn viên đất của cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng (sau đây gọi tắt là công sở, trụ sở, nhà làm việc).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2014/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 27 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định Số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung quy chế quản lý công sở của các cơ quan hành chính Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2009/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 932/TTr-SXD ngày 03/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì công sở các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐOÀN THỂ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP HÌNH THÀNH TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng mới công sở, trụ sở làm việc, nhà làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên, bao gồm: trụ sở làm việc, nhà làm việc và các công trình phục vụ hoạt động của cơ quan, liên cơ quan, đơn vị trong khuôn viên đất của cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng (sau đây gọi tắt là công sở, trụ sở, nhà làm việc).
1. Tổ chức quản lý và sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc:
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thuộc: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: các sở, ban, ngành tỉnh.
e) Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp huyện, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp xã.
g) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao - du lịch, thông tin truyền thông được quy định tại Phụ lục I nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực quản lý (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2009/TT-BXD ngày 17/4/2009 của Bộ Xây dựng).
h) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp các loại công việc có tính chất công cộng xã hội thuộc cấp tỉnh; thuộc cấp huyện.
2. Các tổ chức, cá nhân không quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có liên quan đến việc quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan, đơn vị.
Mục 1. QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC
Điều 3. Hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc khi đã đưa vào sử dụng phải có hồ sơ để phục vụ cho công tác quản lý.
Các cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc.
2. Hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc bao gồm: hồ sơ quản lý được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng và được bổ sung trong quá trình sử dụng.
Điều 4. Nội dung của hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc được đầu tư xây dựng mới, hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng công trình, quyền sử dụng đất.
b) Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
c) Tài liệu hướng dẫn sử dụng trang thiết bị công trình (nếu có).
d) Tài liệu hướng dẫn về bảo trì công trình.
Riêng đối với công sở (nơi làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước), ngoài các thành phần hồ sơ trên phải có: biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định.
2. Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc đã đưa vào sử dụng từ trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành mà chưa có hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này thì cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải lập hồ sơ để quản lý. Hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính công sở, trụ sở, nhà làm việc.
b) Bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng công sở, trụ sở, nhà làm việc thể hiện vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, diện tích xây dựng của từng công trình trong khuôn viên công sở, trụ sở, nhà làm việc đó và ký hiệu hướng Bắc - Nam.
c) Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng nhà.
d) Bản vẽ hiện trạng hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các thiết bị khác đang được sử dụng trong công sở, trụ sở, nhà làm việc.
đ) Các giấy tờ liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng công trình, quyền sử dụng đất.
Riêng đối với công sở (nơi làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước), ngoài các thành phần hồ sơ trên, phải có: biên bản xác định cấp công trình và chất lượng còn lại của công sở do cơ quan có chức năng quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện; biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định.
Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc không thực hiện được các nội dung nêu tại các điểm a, b, c, và d khoản này thì được thuê các cơ quan, đơn vị có chức năng về tư vấn thiết kế, xây dựng thực hiện. Kinh phí cho các nội dung nêu trên được bố trí trong kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Bổ sung hồ sơ trong quá trình sử dụng
Trong quá trình sử dụng, cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm bổ sung vào hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc các giấy tờ liên quan đến các nội dung thay đổi sau đây:
1. Giấy tờ liên quan công tác bảo trì, cải tạo công sở, trụ sở, nhà làm việc.
2. Giấy tờ liên quan đến việc tách, nhập thửa đất của công sở, trụ sở, nhà làm việc.
3. Giấy tờ liên quan việc sắp xếp, điều chuyển công sở, trụ sở, nhà làm việc.
4. Hồ sơ trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Điều 6. Hồ sơ trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Bản trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc áp dụng theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Bản vẽ sơ đồ tổng mặt bằng công sở, trụ sở, nhà làm việc.
3. Thể hiện các nội dung trong bản trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc như sau:
a) Tên cơ quan (ghi tên của cơ quan sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc): nếu là tỉnh thì ghi tên của tỉnh; nếu là huyện thì ghi tên huyện và tỉnh; nếu là xã thì ghi tên của xã, huyện và tỉnh.
b) Tên công sở, trụ sở, nhà làm việc: ghi tên cơ quan sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc; trường hợp là công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan thì ghi tên tất cả cơ quan.
c) Địa điểm xây dựng: ghi tên số nhà, đường (khu phố), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh.
d) Nội dung các cột được ghi cụ thể như sau:
- Cột 1: ghi số thứ tự của từng công trình trong khuôn viên công sở, trụ sở, nhà làm việc.
- Cột 2: ghi tên từng công trình theo công năng sử dụng (ví dụ: nhà làm việc, nhà để xe, hội trường…).
- Cột 3: ghi diện tích đất thực tế đang sử dụng trong khuôn viên (m2).
- Cột 4: ghi diện tích đất xây dựng (m2).
- Cột 5: ghi diện tích sàn xây dựng cả công trình (m2).
- Cột 6: ghi mật độ xây dựng (%) trong khuôn viên trụ sở.
- Cột 7: ghi năm xây dựng công trình (nếu có).
- Cột 8: ghi số tầng cao của công trình.
- Cột 9: ghi kết cấu chịu lực chính công trình (tường, khung cột, sàn, mái).
- Cột 10: ghi cấp công trình theo các quy định hiện hành.
- Cột 11: ghi năm sửa chữa, cải tạo tại thời điểm gần nhất.
- Cột 12: ghi những nội dung chính về sửa chữa, cải tạo công trình tại thời điểm gần nhất.
- Cột 13: ghi giá trị tài sản nhà, đất trụ sở theo sổ sách tại thời điểm xác lập hồ sơ trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc.
4. Bản vẽ sơ đồ tổng mặt bằng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của thửa đất; vị trí từng công trình trên khuôn viên đất, hình dáng, kích thước, diện tích xây dựng của từng công trình; ký hiệu hướng Bắc - Nam.
Điều 7. Lưu giữ hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
2. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm lập hồ sơ trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
a) Sở Xây dựng, Sở Tài chính đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng và tài chính cấp huyện đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc của cơ quan cấp xã.
Điều 8. Quy chế nội bộ về quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc của cơ quan mình.
2. Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc không được trái với quy định của pháp luật và phải thể hiện các nội dung sau đây:
a) Những quy định bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân (bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và khách tới làm việc) phải chấp hành.
b) Những quy định mà các tổ chức, cá nhân không được phép làm trong công sở, trụ sở, nhà làm việc.
c) Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và khách tới làm việc trong việc quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc.
d) Quy định việc quản lý ranh giới, mốc giới sử dụng đất phải đúng mục đích được giao.
đ) Quy định về xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế nội bộ về quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc.
e) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 9. Bố trí sắp xếp nơi làm việc trong công sở, trụ sở, nhà làm việc
Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc căn cứ vào công sở, trụ sở, nhà làm việc được giao, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị để tiến hành bố trí sắp xếp nơi làm việc bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Nơi làm việc của các bộ phận chuyên môn phải được bố trí sắp xếp theo dây chuyền hợp lý, đảm bảo thuận tiện trong việc điều hành, phối hợp công tác.
2. Phòng làm việc phải đảm bảo đủ diện tích cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị theo quy định.
3. Bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ phải được bố trí đảm bảo đủ điều kiện hoạt động và thực thi nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
4. Công sở, trụ sở, nhà làm việc phải có phòng tiếp dân và phòng tiếp khách riêng đủ tiêu chuẩn, phù hợp với yêu cầu công tác của cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Đối với nhà làm việc, ngoài việc áp dụng các nguyên tắc nêu trên thì việc bố trí sắp xếp nơi làm việc theo các khối, bộ phận chức năng phục vụ trong công sở, trụ sở, nhà làm việc được chỉ định theo mặt bằng thiết kế xây dựng, tránh chồng chéo giữa các khối, bộ phận với nhau bảo đảm theo dây chuyền quản trị, phục vụ, sinh hoạt hợp lý theo quy định của cơ quan chuyên ngành.
Điều 10. Yêu cầu về sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Yêu cầu chung về sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc:
a) Việc sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải đúng công năng thiết kế, đúng mục đích; không được chiếm dụng hoặc sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc vào các mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê, cho mượn, làm nhà ở…. (riêng công sở, trụ sở, nhà làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được phép cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật).
b) Việc sử dụng diện tích và trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức của từng chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo ngành, lĩnh vực công tác theo quy định.
c) Bên ngoài cổng chính của công sở, trụ sở, nhà làm việc phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan, đơn vị theo quy định.
d) Quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị về quản lý và sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải được niêm yết công khai tại cổng chính của cơ quan, đơn vị hoặc bộ phận thường trực cơ quan, đơn vị để cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành.
đ) Công sở, trụ sở, nhà làm việc phải có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt tại vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác.
e) Công sở, trụ sở, nhà làm việc phải có bộ phận thường trực cơ quan làm việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn trật tự an ninh của cơ quan, đơn vị.
g) Công sở, trụ sở, nhà làm việc phải có trang thiết bị phòng chống cháy, nổ và phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu xử lý khi có sự cố xảy ra.
h) Công tác vệ sinh công sở, trụ sở, nhà làm việc phải được thực hiện thường xuyên bảo đảm sạch sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.
i) Các phương tiện như: xe ôtô, xe gắn máy, xe đạp phải có quy định nơi để cho khách và cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu về sử dụng phòng làm việc trong công sở, trụ sở, nhà làm việc:
a) Bên ngoài các phòng làm việc phải có biển ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong phòng.
b) Các trang thiết bị trong phòng làm việc phải bố trí gọn gàng và thuận lợi cho các thành viên trong phòng làm việc.
c) Không sử dụng các thiết bị đun nấu của cá nhân trong phòng làm việc.
d) Không để các vật liệu nổ, chất dễ cháy trong phòng làm việc.
đ) Hết giờ làm việc, các thiết bị điện phải được tắt, cửa phải được khóa.
e) Khi nghỉ làm việc từ 03 ngày trở lên, phòng làm việc phải niêm phong.
3. Yêu cầu về sử dụng các bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ trong công sở, trụ sở, nhà làm việc:
a) Các bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ phải có biển ghi tên các bộ phận đó để tiện cho việc quản lý và sử dụng.
b) Các bộ phận kỹ thuật phải có biển hướng dẫn sử dụng; đối với các bộ phận kỹ thuật có sự nguy hiểm như thiết bị điện, cứu hỏa… thì phải có cảnh báo sự nguy hiểm và ngăn ngừa những người không có trách nhiệm sử dụng.
c) Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải được bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an. Phòng tiếp dân, tiếp khách phải có đủ diện tích và bàn ghế để phục vụ khách trong thời gian chờ đợi cũng như khi cán bộ, công chức, viên chức gặp gỡ, làm việc.
d) Căn cứ nhu cầu công tác của cơ quan để bố trí các phòng họp cho phù hợp. Phòng họp cần được bố trí đầy đủ các trang thiết bị như bàn ghế, âm thanh, ánh sáng và các trang thiết bị khác để đáp ứng yêu cầu công tác của cơ quan.
Điều 11. Nội dung quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan
1. Yêu cầu quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan:
a) Công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan phải được sử dụng đúng công năng thiết kế, đúng mục đích.
b) Nơi làm việc của các cơ quan trong công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan được bố trí theo mặt bằng thiết kế từng khu vực bảo đảm sử dụng có hiệu quả và thuận tiện trong điều hành công việc của từng cơ quan.
c) Sử dụng diện tích và trang thiết bị làm việc phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức và công năng sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn quy định.
2. Quản lý việc sử dụng đối với phần sử dụng riêng và phần sử dụng chung trong công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan:
a) Phần sử dụng riêng
- Phần sử dụng riêng trong công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan là phần diện tích được giao cho từng đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng riêng (diện tích làm việc và trang thiết bị, kể cả ban công, lô gia…).
- Cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng phần sử dụng riêng có trách nhiệm bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc theo chế độ quy định và quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc theo quy định tại Điều 10 và Điều 12 của Quy chế này.
b) Phần sử dụng chung
- Phần sử dụng chung bao gồm: diện tích và các trang thiết bị được dùng chung cho các cơ quan cùng làm việc trong công sở, trụ sở, nhà làm việc đó.
- Các cơ quan cùng làm việc trong trụ sở liên cơ quan có quyền sử dụng phần sử dụng chung như hội trường, phòng họp; được sử dụng diện tích và các trang thiết bị phục vụ cho việc đi lại (hành lang, cầu thang bộ, thang máy…) và được kết nối, sử dụng các dịch vụ thông tin liên lạc, cấp điện, cấp thoát nước trong trụ sở liên cơ quan.
- Cơ quan được giao làm đại diện và quản lý phần sử dụng chung có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan để thống nhất với các cơ quan cùng sử dụng ký ban hành, làm cơ sở thực hiện; kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan; giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý, vận hành các trang thiết bị sử dụng chung; chủ trì phối hợp với các cơ quan sử dụng lập kế hoạch, kinh phí bảo trì, phân bổ chi phí bảo trì phần diện tích sử dụng chung và chi phí vận hành các trang thiết bị sử dụng chung; định kỳ hàng năm báo cáo bổ sung tình hình quản lý sử dụng trụ sở làm việc với cơ quan cấp trên.
Điều 12. Bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc phải được bảo trì theo quy định nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc, công năng sử dụng của công sở, trụ sở, nhà làm việc.
2. Việc bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hàng năm cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm lập kế hoạch vốn bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp làm thay đổi hình thức kiến trúc, nội dung sử dụng bên trong phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải có bản vẽ hoàn công lưu trữ và gửi cho Sở Xây dựng, Sở Tài chính để báo cáo.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Lập hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc; bổ sung trong quá trình sử dụng; lưu giữ và gửi hồ sơ trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước về công sở theo quy định khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Bố trí sắp xếp chỗ làm việc hiệu quả và thuận lợi cho hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc của cơ quan, đơn vị.
4. Lập kế hoạch bảo trì, mua sắm các trang thiết bị làm việc cho cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 12 tháng/lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công sở, trụ sở, nhà làm việc.
6. Kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc.
7. Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
8. Quản lý quyền sử dụng đất và công sở, trụ sở, nhà làm việc theo các quy định hiện hành.
Mục 2. QUẢN LÝ SẮP XẾP LẠI, ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC
Điều 14. Sắp xếp lại công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại trụ sở làm việc của mình.
2. Các cơ quan, đơn vị hiện đang bố trí các đơn vị trực thuộc ở ngoài công sở, trụ sở, nhà làm việc, hoặc có mặt bằng công sở, trụ sở, nhà làm việc chật hẹp, diện tích sử dụng bình quân thấp hơn so với quy định, được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Quy chế này và không đảm bảo yêu cầu công tác, phải tiến hành rà soát đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, định mức và biên chế để sắp xếp nơi làm việc theo hướng tập trung để nâng cao hiệu quả điều hành công việc; lập phương án đề xuất hướng giải quyết gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý tài sản nhà nước.
Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc hiện có được xử lý như sau:
a) Cho phép bố trí hoặc chuyển đổi cho cơ quan hành chính nhà nước khác sử dụng phù hợp hơn hoặc đưa vào kế hoạch đầu tư xây dựng mới.
b) Cho phép bán đấu giá công sở, trụ sở, nhà làm việc để lấy kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc bán đấu giá nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp số tiền thu được từ việc bán đấu giá và chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đủ để đầu tư xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc mới thì ngân sách nhà nước bố trí vốn đủ theo kế hoạch.
3. Các cơ quan hiện đang bố trí các đơn vị trực thuộc ở ngoài công sở, trụ sở, nhà làm việc phải tiến hành rà soát đối chiếu với tiêu chuẩn, định mức và biên chế để sắp xếp nơi làm việc theo hướng tập trung để nâng cao hiệu quả điều hành công việc; Việc rà soát, sắp xếp công sở, trụ sở, nhà làm việc thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan, đơn vị hiện đang bố trí cho các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp làm việc chung thì Thủ trưởng cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có trách nhiệm sắp xếp, lập kế hoạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện di chuyển số đơn vị này đến nơi khác làm việc. Kinh phí di chuyển và bố trí nơi làm việc mới của các đơn vị thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với đơn vị thuộc cấp ngân sách nào quản lý thì cấp quản lý đó chi trả.
b) Đối với các trường hợp khác thì tự lo về kinh phí khi phải di chuyển.
Điều 15. Điều chuyển công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc thuộc diện điều chuyển trụ sở của các cơ quan, đơn vị đã bị giải thể hoặc không còn nhu cầu sử dụng do bố trí sắp xếp lại;
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc bị điều chuyển phải thực hiện việc chuyển giao đầy đủ hồ sơ, hiện trạng nhà, đất của công sở, trụ sở, nhà làm việc theo quyết định điều chuyển của cơ quan có thẩm quyền, việc giao nhận phải có các cơ quan quản lý nhà nước giám sát theo phân công. Công sở, trụ sở, nhà làm việc được điều chuyển phải được xác định chất lượng còn lại, giá trị để bàn giao cho cơ quan, đơn vị mới quản lý sử dụng.
Điều 16. Thu hồi công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc của cơ quan, đơn vị bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Do sáp nhập, chia tách hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ mà không còn nhu cầu sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc.
b) Phần diện tích sử dụng sai mục đích (như: sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho mượn, làm nhà ở và các mục đích khác không đúng công năng sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc).
c) Công sở, trụ sở, nhà làm việc có phần diện tích nhà, đất sử dụng thừa so với tiêu chuẩn, định mức hoặc để lãng phí.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc bị thu hồi phải chuyển giao đầy đủ hồ sơ, hiện trạng nhà đất theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền, việc giao nhận phải có các cơ quan quản lý nhà nước giám sát theo phân công. Công sở, trụ sở, nhà làm việc bị thu hồi phải được xác định chất lượng còn lại, giá trị để bàn giao cho cơ quan, đơn vị mới quản lý sử dụng.
3. Kinh phí phục vụ cho công tác xác định chất lượng còn lại, giá trị công sở, trụ sở, nhà làm việc bị thu hồi để bàn giao cho cơ quan, đơn vị mới sử dụng được trích từ kinh phí của cơ quan, đơn vị sẽ được giao trực tiếp quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc đó.
Điều 17. Thẩm quyền điều chuyển, thu hồi công sở, trụ sở, nhà làm việc
Thẩm quyền về điều chuyển, thu hồi công sở, trụ sở, nhà làm việc thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước.
Mục 3. QUẢN LÝ CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG MỚI CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC
Điều 18. Điều kiện để được cải tạo công sở, trụ sở, nhà làm việc
Các công sở, trụ sở, nhà làm việc có các điều kiện sau thì được lập hồ sơ theo quy định của Luật Xây dựng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cải tạo:
1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc có diện tích làm việc thấp hơn 70% so với tiêu chuẩn, định mức đã quy định.
2. Công sở, trụ sở, nhà làm việc bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng không đảm bảo an toàn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị (phải có kết quả thẩm định của cơ quan, đơn vị tư vấn có chức năng).
3. Công sở, trụ sở, nhà làm việc không phù hợp với công năng sử dụng theo nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Điều kiện để được đầu tư xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Các cơ quan, đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc chia tách mà chưa có nơi làm việc.
2. Các cơ quan, đơn vị đang sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 18 Quy chế này nhưng không có điều kiện cải tạo công sở, trụ sở, nhà làm việc.
3. Cơ quan, đơn vị phải di chuyển theo yêu cầu sắp xếp lại công sở, trụ sở, nhà làm việc hoặc theo quy hoạch xây dựng.
Điều 20. Yêu cầu về đầu tư xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc được đầu tư xây dựng mới phải đảm bảo chất lượng và đồng bộ các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Vị trí, mặt bằng khu đất xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng trong Quy chế này phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn và đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Giao thông thuận tiện, đảm bảo cung cấp điện, cấp thoát nước, trang thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc và điều kiện an ninh cho hoạt động của cơ quan, đơn vị.
b) Trường hợp công sở, trụ sở, nhà làm việc được đầu tư xây mới thì diện tích xây dựng không được lớn hơn 50% diện tích khu đất. Trường hợp công sở, trụ sở, nhà làm việc được đầu tư xây dựng lại thì diện tích xây dựng không được lớn hơn 70% diện tích khu đất.
3. Tiêu chuẩn về cấp công trình công sở, trụ sở, nhà làm việc áp dụng theo các quy định hiện hành về phân cấp công trình.
4. Khi xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc cần tính đến việc xây dựng trụ sở liên cơ quan theo khối chức năng chuyên môn ở cấp tỉnh (sở, ban, ngành) để tạo công trình có quy mô hiện đại, khang trang tiết kiệm vốn đầu tư và đất xây dựng.
5. Thiết kế công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc, dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.
b) Nội dung thiết kế công sở, trụ sở, nhà làm việc phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn các yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan và giá thành hợp lý.
c) Đảm bảo an toàn, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành, quy định về phòng, chống cháy, nổ và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật liên quan, bảo đảm cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
d) Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan, thiết kế phải bảo đảm thống nhất về kiến trúc, kết cấu và tính độc lập tương đối trong quản lý sử dụng.
đ) Đối với công sở cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên phải thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Thẩm quyền cho phép đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý tài sản nhà nước.
2. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác liên quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Việc triển khai thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc của cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 22. Bàn giao đưa công sở, trụ sở, nhà làm việc vào sử dụng
1. Việc nghiệm thu, bàn giao đưa công sở, trụ sở, nhà làm việc vào sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
2. Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải tham gia vào việc nghiệm thu bàn giao quy định tại Khoản 1 Điều này và phải trực tiếp tiến hành kiểm tra, vận hành thử các trang thiết bị của công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC
Điều 23. Cấp bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc
Trước khi thực hiện công tác bảo trì cần phải đánh giá chất lượng công sở, trụ sở, nhà làm việc (là quá trình phân tích kết quả khảo sát hiện trạng công sở để kết luận về an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công sở, trụ sở, nhà làm việc; dự báo về chất lượng và khả năng sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc trong tương lai). Việc bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc gồm có 04 cấp sau:
1. Bảo trì cấp 1 là duy tu, bảo dưỡng: được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
2. Bảo trì cấp 2 là sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
3. Bảo trì cấp 3 là sửa chữa vừa: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.
4. Bảo trì cấp 4 là sửa chữa lớn: được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
Điều 24. Chế độ bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc
Bảo trì là công việc được thực hiện đối với mọi công sở, trụ sở, nhà làm việc nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời. Việc bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình theo ba chế độ bảo trì sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường xuyên là quá trình kiểm tra, xem xét công sở, trụ sở, nhà làm việc thường xuyên bằng mắt và các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. Chế độ bảo trì thường xuyên áp dụng cho bảo trì cấp 1 - duy tu bảo dưỡng và bảo trì cấp 2 - sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định kỳ là quá trình khảo sát công sở, trụ sở, nhà làm việc theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế độ bảo trì định kỳ áp dụng cho bảo trì cấp 3 - sửa chữa vừa và bảo trì cấp 4 - sửa chữa lớn.
- Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc xây dựng mới, thời điểm tiến hành bảo trì định kỳ không quá 8 năm/lần tính từ khi đưa vào sử dụng.
- Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc đã đưa vào sử dụng mà chưa có quy trình bảo trì, thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
- Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc đã quá niên hạn sử dụng nhưng được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 3 năm/1 lần.
3. Chế độ bảo trì đột xuất là quá trình khảo sát đánh giá công sở, trụ sở, nhà làm việc khi công sở, trụ sở, nhà làm việc đó có những hư hỏng nếu không sửa chữa ngay sẽ giảm nhanh cấp chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc hoặc những hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành công sở, trụ sở, nhà làm việc và có khả năng xảy ra sự cố gây thảm họa. Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng cho tất cả các cấp bảo trì 1, 2, 3 và 4.
4. Đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thì có thể tự cân đối tài chính để quyết định phê duyệt và thực hiện các công việc bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc cho cơ quan mình. Tuy nhiên, vẫn phải thực hiện đảm bảo nguyên tắc về xây dựng cơ bản và tuân thủ chế độ báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế này.
Điều 25. Nội dung công tác bảo trì
Công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc bao gồm các nội dung công việc sau:
1. Khảo sát hiện trạng, đánh giá chất lượng.
2. Lập kế hoạch bảo trì và dự toán kinh phí bảo trì công trình.
3. Lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì.
4. Thực hiện bảo trì theo chế độ bảo trì.
5. Giám sát, nghiệm thu và bảo hành công tác bảo trì.
6. Quản lý công tác bảo trì.
7. Các công việc khác có liên quan đến công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Chủ quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng trong công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện đúng, đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 26. Các bước để thực hiện bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc
Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc xây dựng mới, nhà thầu thiết kế lập quy trình bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc phù hợp với cấp công trình của công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải thuê tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Chủ quản lý, sử dụng công sở phải tổ chức thực hiện bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc hoặc lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện năng lực thực hiện bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc theo ba chế độ bảo trì đã quy định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị được bố trí làm việc trong cùng một công sở, trụ sở, nhà làm việc thì phải thống nhất cử bộ phận đại diện cho các cơ quan sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc để quản lý và tổ chức thực hiện công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Quy trình thực hiện đối với các chế độ bảo trì:
1. Chế độ bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc thường xuyên:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị để quản lý và tổ chức thực hiện công tác bảo trì thường xuyên công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Văn phòng cơ quan lập kế hoạch bảo trì thường xuyên công sở, trụ sở, nhà làm việc có kinh phí dưới 300 triệu đồng để trình chủ quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phê duyệt.
2. Chế độ bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc định kỳ:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật khi sửa chữa vừa công sở có tổng mức đầu tư từ 300 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện năng lực, chủ quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa vừa công sở, trụ sở, nhà làm việc kèm theo biên bản hiện trạng chất lượng công sở, trụ sở, nhà làm việc do đơn vị có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc lập dự án đầu tư khi sửa chữa lớn công sở, trụ sở, nhà làm việc có tổng mức đầu tư từ 02 tỷ đồng trở lên để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện năng lực, chủ quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm định chất lượng công sở, trụ sở, nhà làm việc và lập dự án đầu tư sửa chữa lớn theo quy định về đầu tư xây dựng công trình.
3. Chế độ bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc đột xuất
Căn cứ quá trình khảo sát, đánh giá chất lượng công sở, trụ sở, nhà làm việc khi có hư hỏng đột xuất (do gió bão, lũ lụt, động đất, cháy...), thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc lựa chọn để quyết định thực hiện cấp bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Điều 27. Kế hoạch bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Kế hoạch bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc được lập hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì và hiện trạng công trình, bao gồm các nội dung sau:
a) Tên công việc thực hiện.
b) Thời gian thực hiện.
c) Phương thức thực hiện.
d) Chi phí thực hiện.
2. Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc có nhiều chủ sử dụng, các chủ sử dụng có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận thống nhất kế hoạch bảo trì đối với phần sở hữu chung của công sở, trụ sở, nhà làm việc theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì.
4. Việc sửa chữa công trình công sở, trụ sở, nhà làm việc; thiết bị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.
b) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
5. Đối với công việc sửa chữa công trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ quản lý, sử dụng tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại khoản 4 Điều này.
1. Chủ quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc lựa chọn một trong 02 hình thức quản lý công tác bảo trì sau đây:
a) Thuê tổ chức tư vấn quản lý công tác bảo trì khi chủ quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc không đủ điều kiện năng lực.
b) Trực tiếp quản lý công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Chủ quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có thể thành lập Ban quản lý bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc để thực hiện.
2. Chủ quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc có thể trực tiếp thực hiện công tác bảo trì đối với bảo trì cấp 1 nêu tại khoản 1, Điều 23 của Quy chế này.
3. Chủ quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực để thực hiện bảo trì đối với bảo trì cấp 2, cấp 3 và cấp 4 nêu tại khoản 2, 3 và 4 Điều 23 của Quy chế này theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
4. Khi thực hiện bảo trì mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì không phải xin giấy phép xây dựng.
5. Chủ quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc theo quy định của pháp luật về xây dựng và nội dung hợp đồng ký kết với nhà thầu thực hiện bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
Trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực, chủ quản lý sử dụng phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
6. Thời gian và kinh phí bảo hành công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau:
a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Việc bảo hành công trình được quy định như sau:
- Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I: thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.
- Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.
b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận.
c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
e) Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
f) Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thỏa thuận. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.
7. Việc bảo trì, nâng cấp làm thay đổi hình dáng kiến trúc, nội dung sử dụng bên trong phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải có bản vẽ hoàn công lưu trữ và gửi cho Sở Xây dựng, Sở Tài chính để báo cáo.
Điều 29. Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế
1. Công trình hết tuổi thọ thiết kế là công trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi thọ thiết kế của công trình. Tuổi thọ thiết kế của công trình được xác định theo quy định của hồ sơ thiết kế.
Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bị mất hoặc không quy định tuổi thọ thì tuổi thọ của công trình được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc căn cứ theo tuổi thọ đã được xác định của công trình tương tự cùng loại và cấp.
2. Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế, người có trách nhiệm bảo trì công trình phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.
b) Sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình.
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình cấp III, cấp IV nhưng không gây ra thảm họa khi có sự cố theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
d) Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này về nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với công trình cấp II trở lên, công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng với cơ quan có thẩm quyền để được xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình.
3. Nội dung báo cáo của người có trách nhiệm bảo trì:
a) Kết quả đánh giá chất lượng công trình.
b) Đề nghị về việc xử lý công trình theo một trong các tình huống: tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết; sử dụng hạn chế một phần công trình; hạn chế sử dụng công trình hoặc ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì về việc xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận đề nghị của người có trách nhiệm bảo trì thì phải nêu rõ lý do không chấp thuận.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế trên địa bàn trừ công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II.
6. Người có trách nhiệm bảo trì gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện 02 bộ hồ sơ theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này để được xem xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế.
Thời gian xem xét, xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Công trình, bộ phận công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng là công trình, bộ phận công trình nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ biểu hiện qua các dấu hiệu như nứt, võng, lún, nghiêng đến giá trị giới hạn theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Khi phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, người có trách nhiệm bảo trì có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP phải thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP đối với công trình không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
4. Trường hợp công trình có thể sập đổ ngay thì người có trách nhiệm bảo trì phải di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công trình này và các công trình lân cận bị ảnh hưởng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hỗ trợ thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện hoặc được báo cáo về tình huống công trình có thể sập đổ ngay thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn như ngừng sử dụng công trình, di dời người và tài sản, phong tỏa công trình và các biện pháp cần thiết khác.
5. Chủ sở hữu, người sử dụng các công trình lân cận phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn như quy định tại khoản 4 Điều này khi được yêu cầu.
6. Công trình bị hư hỏng do tác động của bão, động đất, hỏa hoạn và các tác động khác phải được đánh giá chất lượng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng, khai thác.
7. Trường hợp công trình xảy ra sự cố trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG SỬ DỤNG CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC
Điều 31. Giải quyết tranh chấp về quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc
1. Các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của công sở, trụ sở, nhà làm việc được giải quyết theo quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai số 45/2013/QH 13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
2. Các tranh chấp liên quan đến việc quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc thì báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, giải quyết.
3. Các tranh chấp liên quan đến việc cải tạo và xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 32. Xử lý vi phạm trong sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc
Tổ chức, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc, cá nhân vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định trong quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước các công sở, trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan, đơn vị được quy định tại Điều 2 Quy chế này.
b) Hướng dẫn nội dung hồ sơ trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc; Nội dung quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan.
c) Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc.
d) Hướng dẫn công tác điều tra, tổng hợp đánh giá quỹ nhà công sở, trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Nghiên cứu định hướng phát triển công sở, trụ sở, nhà làm việc của khối hành chính nhà nước để đáp ứng nền cải cách hành chính.
e) Tham gia điều chuyển công sở, trụ sở, nhà làm việc.
g) Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng tình hình quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan trên địa bàn tỉnh (phụ lục 02).
h) Có trách nhiệm kiểm tra công tác bảo trì các công sở xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định; hàng năm thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về quản lý công tác bảo trì công sở.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành kế hoạch đầu tư xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền những vi phạm trong quá trình đầu tư xây dựng về công sở, trụ sở, nhà làm việc.
c) Hàng năm tổng hợp cân đối kế hoạch vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc để đảm bảo tiết kiệm hiệu quả.
3. Sở Tài chính:
a) Thẩm định nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc; xác định giá trị tài sản công sở, trụ sở, nhà làm việc. tham gia ý kiến về việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng cho các đối tượng công trình nêu trên theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; phối hợp các ngành có liên quan kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình công sở, trụ sở, nhà làm việc cần cải tạo, sửa chữa nâng cấp trước khi xin chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc; việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc.
c) Hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản nhà, đất công sở, trụ sở, nhà làm việc nêu tại Điều 4 Quy chế này. Hướng dẫn cách tính khấu hao, nội dung đánh giá, quản lý giá trị còn lại của công sở, trụ sở, nhà làm việc.
d) Cân đối nguồn ngân sách sự nghiệp hàng năm. Trình UBND tỉnh xem xét bố trí sửa chữa vốn sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên công sở, trụ sở làm việc.
g) Thẩm định và thông báo kết quả quyết định vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách theo niên độ ngân sách hàng năm; thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo phân cấp ủy quyền cho cải tạo, sửa chữa nâng cấp công sở trụ sở làm việc theo quy định hiện hành.
4) Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn việc áp dụng giá đất và công tác quản lý, sử dụng đất theo pháp luật hiện hành.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hiện hành.
5. Các cơ quan, đơn vị được quy định tại Điều 2 Quy chế này:
a) Tiến hành rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hệ thống công sở, trụ sở, nhà làm việc thuộc thẩm quyền bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo, xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc cho phù hợp với tổ chức bộ máy và biên chế đáp ứng yêu cầu về hiện đại hóa công sở, trụ sở, nhà làm việc.
c) Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, định mức sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc.
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc; đầu tư cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc; xử lý các sai phạm trong quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc theo phân cấp.
e) Hàng năm các cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc lập báo cáo tình hình đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc của đơn vị mình, gửi về Sở Xây dựng chậm nhất đến hết ngày 20/10 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Quá trình thực hiện, các khó khăn, vướng mắc (nếu có) được gửi bằng văn bản đến Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
(Kèm theo: Phụ lục số 01, số 02).
Tên cơ quan:.........
BẢN TRÍCH NGANG CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC
Tên công sở, trụ sở, nhà làm việc:………………………………
Địa điểm xây dựng:…………………………………………….
STT |
Tên công trình |
Số liệu nhà, đất |
Tình hình sử dụng |
Giá trị tài sản nhà đất trụ sở (triệu đồng) |
||||||||
Diện tích đất (m2) |
Diện tích đất XD (m2) |
Diện tích sàn XD (m2) |
Mật độ XD (%) |
Năm XD |
Tầng cao |
Kết cấu chịu lực chính của công trình |
Cấp công trình |
Năm sửa chữa, cải tạo |
Nội dung sửa chữa, cải tạo |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập hồ sơ |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
Ghi chú:
- Bản trích ngang công sở, trụ sở, nhà làm việc được lập dựa trên hồ sơ gốc công sở, trụ sở, nhà làm việc;
- Nội dung sửa chữa, cải tạo (cột 12) ghi sửa chữa các kết cấu chính của công trình đã thực hiện.
- Mật độ xây dựng: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh…)
PHỤ LỤC SỐ 02
(áp dụng cho Sở Xây dựng trình UBND tỉnh báo
cáo những biến động hàng năm từ sau thời điểm lập hồ sơ trích ngang gửi Bộ Xây
dựng)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ
LÀM VIỆC
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Tính đến ngày …tháng…năm…)
STT |
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
||
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
Cấp xã |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Diện tích đất |
m2 |
|
|
|
|
2 |
Diện tích nhà làm việc |
m2 sàn |
|
|
|
|
3 |
Bình quân diện tích nhà làm việc |
m2/người |
|
|
|
|
4 |
Giá trị tài sản nhà đất theo sổ sách tại thời điểm báo cáo |
triệu đồng |
|
|
|
|
5 |
Kế hoạch cải tạo, XD mới (nếu có) |
m2 sàn |
|
|
|
|
6 |
Dự toán kinh phí cải tạo, XD mới (nếu có) |
triệu đồng |
|
|
|
|
Người lập biểu |
Điện Biên, ngày…tháng…năm… |
Ghi chú:
- Nêu tình hình bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc các cấp, kèm theo các giấy tờ về công tác bảo trì, cải tạo, tách nhập thửa đất, sắp xếp điều chuyển công sở, trụ sở, nhà làm việc (nếu có).
- Những khó khăn vướng mắc, kiến nghị trong quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc.