Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu 30/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/04/2008
Ngày có hiệu lực 24/04/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Phan Nhật Bình
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2008/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 14 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN TRONG CHI TIÊU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND& UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 9/12/2005;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức viên chức Nhà nước; số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước; số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều quy định của quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007; số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 sửa đổi bổ sung quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/12/2001; số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 về việc quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính: Số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 quy định chế độ chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và sự nghiệp công lập; số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam và chi đón tiếp khách trong nước; số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007; số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước;

Căn cứ Thông báo số 668- TB/TU ngày 10/3/2008 Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

Căn cứ Văn bản số 33/CV-TTr ngày 09/4/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 660/TTr- STC ngày 19/03/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ các Quyết định của UBND tỉnh Hải Dương: Số 687/1999/QĐ- UB ngày 1/4/1999 về việc ban hành những Quy định cụ thể về thực hiện tiết kiệm chống lãng phí; số 721/2003/QĐ- UB ngày 20/3/2003 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; số 5233/QĐ- UB ngày 20/12/2004 về việc điều chỉnh mức thù lao báo cáo viên của Đảng các cấp; số 405/2005/QĐ-UBND ngày 26/1/2005 về việc ban hành quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ (để b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo (VPUBND tỉnh);
- Lưu: VP, Thụy.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

QUY ĐỊNH

CỤ THỂ MỘT SỐ ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN TRONG CHI TIÊU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ- UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này nhằm thực hiện Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện và khả năng ngân sách địa phương; tạo điều kiện cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động việc sử dụng kinh phí để thực hiện chế độ chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương, chi tiếp khách trong nước và chi đón tiếp khách nước ngoài, sử dụng ô tô con, điện thoại, trang thiết bị, phương tiện làm việc và trụ sở cơ quan, nhà công vụ đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm theo chương trình hành động của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Quy định này cụ thể hoá một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản phù hợp với tình hình của địa phương; các chế độ, tiêu chuẩn định mức khác thực hiện theo các văn bản hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

a) Các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả hợp đồng theo qui định của pháp luật) thuộc các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;

c) Cán bộ, viên chức trong các công ty Nhà nước thuộc tỉnh.

[...]