ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV
ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày
02/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng
Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình
số 205/TTr-SNgV ngày 05/10/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số
1314/TTr-SNV ngày 09/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày
21 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 15 /10 /2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là
UBND tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
đối ngoại và biên giới lãnh thổ quốc gia; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc
gia.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh
thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác ngoại vụ, biên giới lãnh
thổ quốc gia;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn
đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài
và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và
làm việc với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh; chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của
lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện
công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân nước
ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong
công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức
nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập,
công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được UBND tỉnh
phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan đến tỉnh Quảng Nam để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về
tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp
và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo UBND tỉnh cho báo chí nước ngoài; cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Đối với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước
ngoài:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến
vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc
dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài giúp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển khai
các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài hợp tác viện trợ trên địa bàn tỉnh.
8. Về biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của UBND tỉnh về công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia; tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các biện pháp
thích hợp trong công tác quản lý biên giới; tham gia xây dựng phương án giải
quyết vấn đề biên giới giữa Việt Nam với Lào thuộc địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc
của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch
và tổ chức khảo sát đơn phương, song phương; phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân
giới cắm mốc của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại
giao tình hình triển khai thực hiện công tác cắm mốc thuộc phạm vi tỉnh quản
lý, tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản
lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển
thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về
biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
9. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình hoạt
động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước
ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư trên địa bàn theo sự
phân công của UBND tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch,
xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mở rộng hợp tác với
các đối tác nước ngoài.
10. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn hóa đối
ngoại đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức
các sự kiện văn hóa đối ngoại và xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa
của tỉnh ở trong và ngoài nước.
11. Về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong công
tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong các hoạt động trên địa bàn tỉnh;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải
quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ
trên địa bàn tỉnh; gửi báo cáo tổng kết cho UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao (Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài)
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị,
hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện điều ước quốc tế
theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong công tác ngoại vụ, biên
giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh.
13. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đối
ngoại đối với cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại ở các sở, ngành, địa
phương thuộc tỉnh và cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ, biên giới thuộc của
các huyện có đường quốc giới với Lào.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới.
16. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ ngoại vụ, biên giới
được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.
18. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, quyết định các công
việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc thực hiện chức năng đối ngoại tại địa bàn
tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở và chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao theo quy định.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban
hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Biên giới và Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lễ tân - Lãnh sự và Thông tin đối ngoại;
- Phòng Công tác Việt Kiều và Phi Chính phủ nước
ngoài.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, phó trưởng
phòng và các chức danh tương đương do Giám đốc Sở Ngoại vụ Quyết định. Riêng
Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thoả thuận của Chánh
Thanh tra tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn và Phục vụ đối ngoại Quảng Nam;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn,
Giám đốc Sở Ngoại vụ xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, đổi tên...tổ chức
tham mưu, tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
theo Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Biên chế:
1. Biên chế hành chính là biên chế các tổ chức tham
mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc
Sở, do Giám đốc phân bổ trong tổng biên chế hành chính được UBND tỉnh giao.
2. Biên chế sự nghiệp:
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động, Giám đốc quyết định phân bổ biên chế trong tổng số chỉ tiêu
biên chế được UBND tỉnh giao cho Sở.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt
động, Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng phương án tổ chức, biên chế trình
Giám đốc Sở phê duyệt và triển khai thực hiện.
3. Giám đốc Sở Ngoại vụ bố trí, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh căn cứ Quy định này và
các văn bản pháp luật liên quan ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo
cáo; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của các tổ chức chuyên
môn giúp việc và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát
sinh cần điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất
nội dung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.