ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3229/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 11
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2023 CỦA THANH TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng,
phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 1831/TTCP-KHTT
ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế
hoạch thanh tra năm 2023;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 126/TTr-TT ngày 14 tháng 11 năm 2022 về việc phê duyệt Kế hoạch
công tác thanh tra năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của
Thanh tra tỉnh Đồng Nai theo Kế hoạch thanh tra số 125/KH-TT ngày 14 tháng 11
năm 2022 của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển khai
thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ công tác thanh tra đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục III - Thanh tra Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- BNC Tỉnh ủy; UBKT Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Chánh và các Phó CVP UBND tỉnh;
- Đối tượng thanh tra;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các Phòng, Ban, Trung tâm, THNC.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
THANH TRA TỈNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/KH-TT
|
Đồng
Nai, ngày 14 tháng 11
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THANH TRA NĂM 2023
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12
ban hành ngày 15/11/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Văn bản số 1831/TTCP-KHTT ngày
13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh
tra năm 2023;
Căn cứ Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày
11/11/2022 về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2023;
Căn cứ vào các chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh; Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ của ngành thanh tra: Thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
và đúng định hướng của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các chương trình, kế
hoạch chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đề ra.
2. Thực
hiện nghiêm và đúng chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư - Trưởng Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Nghị quyết
số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ,
giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại
dịch Covid-19, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
3. Hoạt động
thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và
phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về thanh tra. Đổi mới phương pháp, cách thức xây dựng kế hoạch thanh
tra, tiến hành thanh tra, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thanh tra. Tập
trung thanh tra vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư
luận xã hội quan tâm; Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở và
Chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (tập
trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố
cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến; kiểm
soát tài sản thu nhập). Tăng cường thanh tra công tác
quản lý nhà nước và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra các dự án đầu tư xây dựng; quản
lý, sử dụng đất đai (tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật (theo Nghị quyết số
115/NQ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ)). Bên cạnh việc tiến hành thanh
tra, cần chú trọng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng
cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả
thi; xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật
tiêu cực, tham nhũng; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên
lĩnh vực được thanh tra.
4. Công
tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực. Thực
hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi
tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định của pháp luật và Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về
phòng, chống tham nhũng; quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản,
thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực
ngoài Nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong
phòng, chống tham nhũng.
5. Tiếp tục
thực hiện nghiêm các quy định Luật và các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương,
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ
việc đông người, phức tạp, kéo dài; vận hành đồng bộ, hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo theo quy định.
6. Tiếp tục
đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước, nhất là pháp luật về Thanh tra; các quy trình nghiệp vụ trong công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của Thanh tra tỉnh và các cơ quan thanh tra để thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh
tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
II. CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA THANH TRA TỈNH NĂM 2023
1. Công tác
thanh tra
1.1.
Thanh tra các dự án/gói thầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Công ty Cổ phần Tiến
bộ quốc tế (AIC) và các công ty thành viên trúng thầu theo chỉ đạo của Ủy ban
kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Đối tượng thanh tra: Các chủ đầu
tư, các sở ngành, các địa phương nơi có dự án/gói thầu.
- Thời kỳ thanh tra: Năm 2011 đến năm
2021.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh
tra: Cuối quý I/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh
(Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan.
1.2. Thanh
tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất
đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Long Thành và thanh tra
trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Long Thành trong việc thực hiện các quy
định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Đối tượng thanh tra: Chủ tịch UBND
huyện Long Thành; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên
quan.
- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày
01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh
tra: Trong quý II/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh
(Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các
sở ngành có liên quan.
1.3.
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất
đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và thanh tra
trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch trong việc thực hiện các quy
định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Đối tượng thanh tra: Chủ tịch UBND
huyện Nhơn Trạch; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên
quan.
- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày 01/01/2021
đến thời điểm thanh tra.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh
tra: Trong quý III/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh
(Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các
sở ngành có liên quan.
1.4.
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất
đai, xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Trảng Bom và thanh tra trách
nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Trảng Bom trong việc thực hiện các quy định
pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Đối tượng thanh tra: Chủ tịch UBND
huyện Trảng Bom; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở ngành có liên
quan.
- Thời kỳ thanh tra: Từ ngày
01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
- Thời hạn thanh tra: 45 ngày.
- Thời gian dự kiến tiến hành thanh
tra: Trong quý IV/2023.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra tỉnh
(Phòng Nghiệp vụ 3) chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các
sở ngành có liên quan.
1.5.
Thanh tra chuyên đề việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng (Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ).
Ngoài ra, Thanh tra tỉnh sẽ thực hiện
thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của các cơ quan cấp trên.
2. Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng
bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và
nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định
số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ
Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại
trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công
dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nghiêm túc
thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công
dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan. Tăng cường trao đổi, phối hợp
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các cơ quan cấp
tỉnh, cấp huyện tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là
đối với những vụ việc đông người, phức tạp.
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện
tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tiếp tục phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài theo tinh thần Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019; Kế hoạch số
1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về tiến hành
kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người,
phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân,
qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm
góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; sử dụng hiệu quả Hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về
khiếu nại, tố cáo gắn với bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ để việc tiếp công dân,
xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng
quy định của pháp luật. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện và trả lời đầy đủ kiến nghị của cử tri.
- Giải quyết đơn thẩm quyền thuộc
Chánh Thanh tra tỉnh và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đúng thời hạn, đúng quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW
ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với
công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh
bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử
lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; Kết luận của Tổng Bí thư tại Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10
năm công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc,
vụ án tham nhũng; Luật Phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phối hợp xử lý tham nhũng; khẩn trương triển
khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung
đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện,
xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công
việc.
Tăng cường thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấy
tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài
sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày
03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày
07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản,
xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định
về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực, đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất,
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công
chức...; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp
chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và trong việc chuyển điều tra các vụ việc
có dấu hiệu tội phạm tham nhũng; đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ
biến về phòng, chống tham nhũng; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ
Chính trị và Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra các lĩnh vực
nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản;
các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, tài chính, ngân sách, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công
tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực
hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ và bức xúc trong xã hội.
Đôn đốc việc thực hiện kết luận, chỉ đạo sau thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực
thi pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Thực hiện đánh giá công tác phòng,
chống tham nhũng cấp tỉnh, cấp sở, cấp huyện theo Bộ chỉ số đánh giá và hướng dẫn
của Thanh tra Chính phủ.
- Kiểm soát tài sản, thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Công tác xây dựng
ngành
- Tập trung triển khai Luật thanh tra
(sửa đổi) sau khi được ban hành. Rà soát các quy định pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để phát hiện chồng
chéo, mâu thuẫn trong các quy định về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp,
từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung bảo đảm sự thống nhất của pháp luật, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Có giải pháp nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong
cán bộ, công chức và Nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của ngành
Thanh tra.
- Quan tâm bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ cho đội ngũ công chức Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở, ban ngành, Thanh tra
các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện ngành
Thanh tra. Thường xuyên rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền chuyển ngạch, bổ nhiệm
ngạch thanh tra, thi nâng ngạch thanh tra theo quy định góp phần củng cố
đội ngũ công chức ngành Thanh tra tỉnh đảm bảo về số lượng, chất lượng ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng
Nghiệp vụ căn cứ Kế hoạch công tác thanh tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh, tham
mưu thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Trưởng các phòng Nghiệp vụ căn cứ
vào nhiệm vụ được phân công về công tác quản lý nhà nước, có trách nhiệm theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra đối với Thanh tra các huyện, thành phố; Thanh tra các
sở, ban, ngành trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác
thanh tra năm 2023 theo đúng quy định.
- Đối với các cuộc thanh tra chuyên đề,
diện rộng theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ (nếu có) và các cuộc thanh tra đột
xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh (nếu có), Chánh Thanh tra tỉnh sẽ chỉ đạo phòng
chuyên môn có liên quan đến công tác quản lý nhà nước chủ trì thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch công tác thanh
tra năm 2023 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai. Thanh tra tỉnh kính trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh
(kính báo cáo);
- Ban Lãnh đạo Thanh tra tỉnh;
- Các Phòng thuộc Thanh tra tỉnh;
- Lưu: VT; P.NV3 (Lg).
|
KT.
CHÁNH THANH TRA
PHÓ CHÁNH THANH TRA
Nguyễn Xuân Hà
|
DANH MỤC
KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2023 CỦA THANH TRA TỈNH
(Đính kèm Kế hoạch số 125/KH-TT
ngày 14/11/2022 của Thanh tra tỉnh)
STT
|
Đối
tượng thanh tra
|
Nội
dung thanh tra
|
Thời
kỳ thanh tra
|
Thời
hạn thanh tra
|
Thời
gian dự kiến tiến hành thanh tra
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Các
chủ đầu tư, các sở ngành, các địa phương nơi có dự án/gói thầu.
|
Thanh tra các dự án/gói thầu trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai do Công ty Cổ phần Tiến bộ quốc tế (AIC) và các công ty
thành viên trúng thầu theo chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra
Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
|
Năm
2011 đến năm 2021
|
45
ngày
|
Cuối
Quý I/2023
|
Thanh
tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3)
|
Các
sở ngành có liên quan.
|
2
|
Chủ
tịch UBND huyện Long Thành; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở
ngành có liên quan.
|
Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án
trên địa bàn huyện Long Thành và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND
huyện Long Thành trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp
công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng.
|
Từ
ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra
|
45
ngày
|
Quý II/2023
|
Thanh
tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3)
|
Các
phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan.
|
3
|
Chủ
tịch UBND huyện Nhơn Trạch; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở
ngành có liên quan.
|
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai,
xây dựng đối với các dự án trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và thanh tra trách
nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch trong việc thực hiện các quy định
pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng
|
Từ
ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra
|
45
ngày
|
Quý
III/2023
|
Thanh
tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3)
|
Các
phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan.
|
4
|
Chủ
tịch UBND huyện Trảng Bom; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn huyện; Các sở
ngành có liên quan.
|
Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về quản lý đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng đối với các dự án trên
địa bàn huyện Trảng Bom và thanh tra trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND huyện
Trảng Bom trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết
|
Từ
ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra
|
45
ngày
|
Quý
IV/2023
|
Thanh
tra tỉnh (Phòng Nghiệp vụ 3)
|
Các
phòng thuộc Thanh tra tỉnh và các sở ngành có liên quan.
|
5
|
Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|
Thanh tra chuyên đề việc quy hoạch
và thực hiện quy hoạch xây dựng (Khi có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra
Chính phủ).
|
Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|
Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|
Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|
Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|
Khi
có kế hoạch hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|