Quyết định 3214/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 3214/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thành Thống
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3214/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2017 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018; Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phân bổ dự toán ngân sách năm 2018;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 cho các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đính kèm danh mục chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018).

Điều 2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Điều 1 của Quyết định này tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc theo quy định; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch được giao; kịp thời phân tích, đánh giá, báo cáo tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
(Ban hành kèm Quyết định số 3214/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2017

Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ, thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Thành uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chủ đề năm và dự toán ngân sách năm 2017 và nhất là những giải pháp chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2017.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội cả nước phát triển khá ổn định, lạm phát được kiểm soát, các chỉ số về phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng cao so cùng kỳ năm trước; thị trường tiền tệ, tín dụng với những tín hiệu tích cực, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng cao. Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã cụ thể hóa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, thường xuyên chỉ đạo các sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện tổ chức thực hiện các giải pháp tích cực, phấn đấu hoàn thành một cách toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chủ đề năm 2017 đã đề ra.

I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:

Trong tổng số 13 chỉ tiêu chủ yếu, dự kiến có 08/13 chỉ tiêu vượt kế hoạch và 05/13 chỉ tiêu đạt 100% kế hoạch.

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,83% so với năm 2016[1], vượt 0,03% KH; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,07%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,23%; dịch vụ tăng 8,71%[2].

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 72,96 triệu đồng, đạt 100% KH.

(3) Cơ cấu kinh tế, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 8,70%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,65%, dịch vụ chiếm 58,65% GRDP[3], đạt 100% KH.

(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 1.768,9 triệu USD, vượt 5,9% KH, tăng 13,9% so năm 2016. Kim ngạch nhập khẩu 427,9 triệu USD, đạt 95,1% KH, tăng 32,7% so năm 2016.

[...]