Quyết định 32/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc ban hành

Số hiệu 32/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 19/01/2023
Ngày có hiệu lực 19/01/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Hầu A Lềnh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ

(để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các t
nh, thành phố vùng DTTS&MN;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trư
ng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KHTC (2).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Hu A Lnh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3
2/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

Năm 2022 có ý nghĩa quan trọng, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các Kế hoạch 5 năm 2021-2025, tạo nền tảng quan trọng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, khó dự báo, đặc biệt cuộc xung đột nghiêm trọng giữa Nga - Ucraine và các nước phương Tây từ cuối tháng 2/2022 đến nay đã và đang tác động tiêu cực, ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế thế giới: giá dầu thô biến động mạnh, giá nguyên liệu, hàng hóa cơ bản ở mức cao, lạm phát tăng đe dọa quá trình phục hồi kinh tế sau thời gian phòng, chống dịch Covid-19, xuất hiện nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu... ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế nước ta. Song dưới sự lãnh đạo sáng suốt, thống nhất của Ban chấp hành Trung ương Đảng, trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự đồng hành, giám sát hiệu quả của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các địa phương và sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ, tham gia tích cực của Nhân dân, nền kinh tế nước ta năm 2022 phục hồi tích cực và đạt tăng trưng 8,02%, nằm trong số ít các nước đạt tỷ lệ tăng trưởng cao; vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đã từng bước vượt qua khó khăn, đạt được nhiều kết quả quan trọng về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nền kinh tế phục hồi nhanh và phát triển khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực.

Năm 2023 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm giữa nhiệm k, năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và các Kế hoạch 5 năm 2021-2025, tạo nền tảng quan trọng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn hơn cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội; thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng thách thức, khó khăn nhiều hơn. Tăng trưởng kinh tế thế giới xu hướng tăng trưởng chậm lại, có nguy cơ suy thoái, lạm phát tiếp tục ở mức cao, xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất kéo dài ở nhiều quốc gia. Những vấn đề an ninh phi truyền thống như an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh thông tin, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ ... vẫn cần được quan tâm. Trong nước, công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh được nâng lên; các hoạt động kinh tế - xã hội chuyển từ thích ứng, phục hồi sang phát triển nhanh, ổn định hơn, tuy nhiên những hạn chế, bất cập, tồn đng lâu ngày bộc lộ rõ nét hơn trước tác động tiêu cực từ tình hình thế gii; tình hình dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của đồng bào DTTS&MN.

I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Nhm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP với phương châm chỉ đạo của Chính phủ: “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc (UBDT) trên cơ sở kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo và những thành tựu tích cực trong công tác dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2023 đối với vùng đồng bào DTTS&MN là:

1. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, quyết tâm thực hiện với nỗ lực cao nhất, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN năm 2023, đặt nền móng vững chắc cho cả giai đoạn 2021-2025, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao tại: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tng thphát triển kinh tế - xã hội vùng đng bào dân tộc thiểu svà miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiu svà miền núi giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 1657/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; tiếp tục củng cố, tăng cường chất lượng hệ thng chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.

2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nguyên tắc: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”.

3. Các chính sách phải hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho vùng đồng bào DTTS&MN. Phát triển sản xuất gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phát triển KT-XH gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia.

4. Đảm bảo nguồn lực để thực hiện chính sách dân tộc. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

5. Nêu cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị, đồng thời khuyến khích sự tham gia chủ động của đồng bào DTTS, khơi dậy ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chủ yếu

- Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào DTTS&MN giảm ≥3%/năm.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương vùng đồng bào DTTS&MN tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án tng thphát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu svà miền núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.

[...]