Quyết định 32/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của bản Quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014

Số hiệu 32/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/11/2015
Ngày có hiệu lực 26/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Chúc
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2015/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2014/QĐ-UBND NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 556/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2015, Báo cáo thẩm định số 164/BC-STP ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, giấy tờ chứng minh đã đầu tư vào đất

1. Trường hợp người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các chi phí đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải, phóng mặt bằng có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực tế để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, xin ý kiến các cơ quan chuyên ngành trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, cơ quan chuyên ngành phải trả lời bằng văn bản cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc các nông, lâm trường quốc doanh chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mà các hộ gia đình, cá nhân nêu trên vẫn tiếp tục nhận giao khoán đất của các công ty này, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp trên đất đó khi Nhà nước thu hồi đất nếu không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng ( = ) 20% giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.”

2. Bổ sung Khoản 4 vào Điều 9 như sau:

“4. Đối với vật kiến trúc, tài sản, công trình, thiết bị không quy định tại Bảng 1A, 1B ban hành kèm theo Quyết định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định giá trị tài sản theo quy định sau:

a) Trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tự xác định được giá trị tài sản thì tính theo các nguyên tắc sau:

- Căn cứ vào khối lượng và chất lượng thực tế của vật kiến trúc, tài sản, công trình, thiết bị để tính toán theo định mức xây dựng cơ bản, thông báo giá do liên Sở Xây dựng - Tài chính công bố tại thời điểm tính;

- Khảo sát, tham khảo giá trị thường tại thời điểm tính để xác định giá trị bồi thường vật kiến trúc, tài sản, công trình;

- Vận dụng đơn giá vật kiến trúc, tài sản, công trình, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá bồi thường tại các dự án khác trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ kết quả xác định giá trị tài sản theo các nguyên tắc nêu trên, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề nghị cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

b) Trường hợp không xác định được giá trị tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm kê hiện trạng và thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực xác định giá trị tài sản.

Căn cứ kết quả xác định giá trị tài sản của đơn vị tư vấn, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gửi các cơ quan chuyên ngành thẩm định, tổng hợp đề nghị cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo thẩm quyền.”

3. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:

“Điều 9a. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng các công trình có hành lang bảo vệ

Khi Nhà nước xây dựng các công trình có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn và không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất, nếu người sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường như sau:

1. Trường hợp đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không theo quy định tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện thì được bồi thường như sau:

[...]