BỘ
Y TẾ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do -Hạnh phúc
-------
|
Số:
32/2008/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THUỘC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ Y TẾ
QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều
chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật
liệu xây dựng và các văn bản có liên quan;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Trang thiết bị và Công trình y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: “Hướng dẫn tạm thời
phương pháp điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên
liệu và vật liệu xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do Bộ Y tế quản lý”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục,
Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và các cơ quan, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ XD (2b); Bộ KH&ĐT(3b); Bộ TC(2b);
- Các đơn vị trực thuộc (78b);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, KH-TC, TB-CT(5b).
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Chí Liêm
|
HƯỚNG DẪN
TẠM THỜI
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC DO BỘ Y TẾ QUẢN LÝ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Để đảm bảo ổn định và tạo điều
kiện cho các chủ đầu tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu
và vật liệu xây dựng thuộc các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do Bộ Y tế quản lý, Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời phương
pháp điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a) Văn bản này hướng dẫn tạm thời
việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư và hợp đồng xây dựng của
chủ đầu tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
nhà nước do Bộ Y tế quản lý.
b) Việc điều chỉnh giá vật liệu
xây dựng được áp dụng đối với các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện theo
hình thức: “Giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
sang hình thức: “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng biến
động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu”.
2. Nguyên
tắc điều chỉnh
a) Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến động
giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả
năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
b) Các loại vật liệu xây dựng được
điều chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm (13 loại) vật liệu sau: Xăng, dầu, sắt thép
các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát,
đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả cốp
pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại. Riêng các cấu kiện dạng bán thành phẩm
được tạo bởi các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh thì cũng được điều chỉnh
theo qui định. Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến
động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
c) Về thời điểm để tính chênh lệch
vật liệu
Thời điểm để tính chênh lệch vật
liệu là thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn, có thể theo
tháng, quý hoặc giai đoạn qui định trong hợp đồng.
Giá vật liệu tại thời điểm tính
chênh lệch để điều chỉnh là giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng
hoàn thành do Liên Sở Tài chính- Sở Xây dựng địa phương thông báo, công bố. Trường
hợp có loại vật liệu không có trong thông báo, công bố của Liên Sở Tài chính- Sở
Xây dựng địa phương thì Chủ đầu tư được phép lấy theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ
theo qui định của Bộ Tài chính phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng
công trình.
Giá trị chênh lệch giá vật liệu
là chênh lệch giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng
trong hợp đồng, dự toán gói thầu được duyệt hoặc giá vật liệu tại thời điểm 28
ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu) đối với hợp đồng được ký kết từ
năm 2007, hoặc giá vật liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu
không có giá tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được ký kết trước năm
2007. Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu được
duyệt thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông
báo hoặc công bố tại thời điểm tương ứng thì lấy giá do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thông báo hoặc công bố.
Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng
từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính
pháp lý của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường hợp không xác định được
giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua từ trước,
tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng mức giá phù hợp
với giá thị trường nơi xây dựng công trình tại thời điểm nghiệm thu khối lượng
hoàn thành. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì có thể thuê tư vấn thẩm
tra để xem xét, quyết định.
Đối với nhiên liệu (xăng, dầu...):
Khi thực hiện bù trừ chi phí nhiên liệu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định khối
lượng hoặc tỷ trọng nhiên liệu trên cơ sở giá ca máy trong hợp đồng, định mức
hao phí nhiên liệu tại các Thông tư của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp xác định
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (Thông tư số 06/2005/TT-BXD
ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006, Thông tư số
07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007...). Trường hợp đối với các máy và thiết bị chưa
qui định thì vận dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật tương tự.
d) Thông tư số 09/2008/TT-BXD
ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do
biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng ngoài khả năng kiểm
soát của chủ đầu tư và nhà thầu và được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ
năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng và được lập dự toán
chi phí xây dựng bổ sung. Các chi phí tính theo tỷ lệ % của dự toán, như: chi
phí thiết kế, chi phí thẩm định dự án… không tính bổ sung vào dự toán chi phí
xây dựng điều chỉnh nêu trên (Công văn số 72/BXD-KTXD ngày 03/6/2008 của Bộ Xây
dựng).
đ) Việc điều chỉnh giá hợp
đồng đối với các gói thầu đã thực hiện đấu thầu có giảm giá thì khi lập dự toán
chi phí xây dựng bổ sung của những khối lượng thi công chịu ảnh hưởng của biến
động giá vật liệu xây dựng, các bên căn cứ vào nội dung hợp đồng đã được ký kết
để thực hiện (nội dung hợp đồng có điều khoản giảm giá thì giá hợp đồng sau khi
có dự toán chi phí xây dựng bổ sung nêu trên cũng tính giảm giá).
e) Điều chỉnh hình thức giá hợp
đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng
theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh
và chỉ được tính từ thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định
phù hợp với tiến độ thực hiện.
3. Phương
pháp điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
a) Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và
cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác
định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng,
giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
b) Dự toán chi phí xây dựng bổ
sung có thể xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp hoặc hệ số
điều chỉnh chi phí vật liệu. Hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu do chủ đầu tư tổ
chức tính toán hoặc áp dụng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của
Tổng cục Thống kê. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định theo hướng dẫn
tại phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 09/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng đính
kèm văn bản này.
c) Xác định dự toán chi phí xây
dựng bổ sung theo phương pháp hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu.
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh
chi phí vật liệu được xác định trên cơ sở giá trị chi phí vật liệu trực tiếp, tỷ
trọng chi phí vật liệu của các loại vật liệu được điều chỉnh và hệ số tăng giá
vật liệu (K).
Giá trị chi phí vật liệu trực tiếp,
tỷ trọng chi phí vật liệu được điều chỉnh xác định trên cơ sở giá hợp đồng; Trường
hợp giá hợp đồng là giá tổng hợp (lump sum) thì xác định tỷ trọng chi phí vật
liệu trên cơ sở cơ cấu chi phí dự toán, định mức dự toán do Nhà nước ban hành
hoặc công bố, giá và cơ cấu giá xây dựng của địa phương, cơ cấu giá và định mức
của các công trình tương tự.
Hệ số tăng giá vật liệu được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
- K là hệ số tăng giá vật liệu tại
thời điểm điều chỉnh
- Ki là chỉ số giá vật
liệu tại thời điểm điều chỉnh
- K0 là chỉ số giá vật
liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có chỉ số giá tại
thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng ký trước năm 2007, hoặc chỉ số giá vật
liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu (trường hợp đấu thầu), thời điểm
phê duyệt dự toán gói thầu (trường hợp chỉ định thầu) đối với hợp đồng ký từ
năm 2007.
Chỉ số giá được áp dụng là chỉ số
giá của Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê hoặc chỉ số
giá do chủ đầu tư tổ chức xác định theo hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số
giá của Bộ Xây dựng tại văn bản số 1599/BXD-VP ngày 25/7/2007.
d) Dự toán chi phí xây dựng bổ
sung lập một lần trên cơ sở những khối lượng xây lắp chịu ảnh hưởng tăng (giảm)
giá vật liệu xây dựng từ năm 2007, khối lượng đó thực hiện đến thời điểm điều
chỉnh và khối lượng còn lại chưa thực hiện của hợp đồng. Sau khi điều chỉnh tiếp
tục có biến động giá vật liệu xây dựng làm vượt dự toán đã bổ sung thì chủ đầu
tư vẫn được thực hiện điều chỉnh tiếp. Trường hợp sau khi điều chỉnh giá làm vượt
tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư trình Bộ Y tế phê duyệt lại dự án.
4. Điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
a) Đối với các gói thầu đã chỉ định
thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng
xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng
theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung
theo hướng dẫn tại mục 3 nêu trên để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình.
b) Đối với các gói thầu, hạng mục công trình, công trình chưa lựa chọn
nhà thầu thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo các qui định hiện
hành.
c) Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác định bằng cách cộng dự
toán xây dựng công trình đã phê duyệt với các dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
5. Điều chỉnh
giá gói thầu sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ đầu tư điều chỉnh giá gói thầu
bằng cách cộng giá trúng thầu đã được phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ
sung được xác định tại mục 3 nêu trên. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh
không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt.
Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt
nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết
quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh
làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư trình Bộ Y tế phê duyệt
lại dự án.
6. Điều chỉnh
hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
a) Đối với những hợp đồng đã ký
kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hợp đồng đã ký
kết, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
b) Đối với những gói thầu đã có
kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư căn cứ vào dự toán
chi phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ
dự thầu để đàm phán và ký kết hợp đồng.
c) Đối với trường hợp điều chỉnh
hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo
đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư
báo cáo Bộ Y tế về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép trước khi
thực hiện. Nội dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng
dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
7. Tổ chức
thực hiện
a) Chủ đầu tư (Thủ trưởng các đơn vị có dự án đầu tư) xem xét quyết
định việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng xây dựng đảm bảo dự án có hiệu quả, trên cơ sở báo cáo thẩm
tra của Ban QLDA hoặc tổ chức, cá nhân Tư vấn được thuê thẩm tra.
b) Chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu
tiền bù chênh lệch giá theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2008/TT-BXD theo mức tạm
ứng của hợp đồng đối với khối lượng chưa thực hiện và tạm thanh toán 80%-90%
chênh lệch giá của khối lượng đã thực hiện trong khi chờ làm các thủ tục điều
chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà thầu và không ảnh hưởng đến tiến độ thi công
công trình, dự án.
Nếu việc tạm ứng vốn khi ký kết
hợp đồng thực hiện theo qui định thì được điều chỉnh giá khi có biến động giá vật
liệu xây dựng.
Trường hợp khi tạm ứng hai bên
xác định số tiền tạm ứng để mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng hoặc
tạm ứng đặc cách để mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng trước khi có
biến động giá thì không điều chỉnh giá cho khối lượng nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu xây dựng đã mua tương ứng với số tiền đã tạm ứng.
Để đảm bảo vốn, giúp đẩy nhanh
tiến độ dự án, đồng thời giảm thiệt hại cho nhà thầu thì chủ đầu tư được phép tạm
duyệt dự toán bổ sung để làm cơ sở tạm ứng, tạm thanh toán cho nhà thầu trong
khi chờ làm các thủ tục điều chỉnh. Trường hợp sau khi tạm duyệt dự toán bổ
sung mà không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư cho tạm ứng, tạm thanh toán
trên cơ sở dự toán bổ sung tạm duyệt; Trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì phải
xin phép Bộ Y tế trước khi tạm ứng, tạm thanh toán.
Hồ sơ tạm ứng, tạm thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng (tạm thanh
toán), hợp đồng điều chỉnh (phụ lục hợp đồng) và dự toán chi phí xây dựng bổ
sung.
c) Đối với
các gói thầu của các dự án sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng), việc điều chỉnh
giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Bộ Y tế xem
xét quyết định sau khi thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời các Bộ, ngành, địa
phương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với nhà tài trợ để bổ sung vốn
do biến động giá.
d) Trường hợp sau khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của
dự án, chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như qui định đối với dự án trước khi
điều chỉnh (không phải làm lại các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
đ) Đối với các hợp
đồng xây dựng đã được thanh toán xong trong năm 2007 (đã thanh toán hết giá hợp
đồng bao gồm cả giá trị của hợp đồng đã được ký kết và phần bổ sung nếu có
trong năm 2007), trừ các khoản bảo hành theo qui định thì không được điều chỉnh
giá vật liệu xây dựng.
e) Đối với những công trình, gói thầu thực hiện theo qui định tại
Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006), hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu việc chậm tiến độ thực
hiện hợp đồng không do lỗi của nhà thầu, thì những khối lượng thực hiện từ năm
2007 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại văn bản này.
g) Đối với các dự án đầu tư thực hiện theo qui định tại Nghị định của
Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006) được
thực hiện chuyển tiếp theo qui định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
h) Các chủ đầu tư,
các nhà thầu thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, điều
chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng theo hướng dẫn tại văn bản
này; không làm ảnh hưởng tiến độ thi công, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công
xây dựng các công trình.
8. Quy trình, trách nhiệm thực hiện
a) Chủ đầu tư (Thủ trưởng các đơn vị có dự án đầu tư) có trách
nhiệm:
- Chỉ đạo Ban QLDA trực thuộc hoặc (Tư vấn QLDA) phối
hợp chặt chẽ với các Nhà thầu có liên quan (Nhà thầu tư vấn giám sát, Nhà thầu
xây lắp...) tổ chức nghiệm thu, xác định khối lượng được nghiệm thu theo từng
thời điểm thi công, xác định giá từng loại vật liệu được điều chỉnh làm căn cứ
để lập dự toán bổ sung do điều chỉnh giá.
- Tổ chức thẩm tra hoặc thuê cơ quan Tư vấn thẩm tra
dự toán bổ sung. Chi phí thuê Tư vấn thẩm tra dự toán bổ sung được trích từ chi
phí quản lý của dự án.
- Căn cứ dự toán bổ
sung do điều chỉnh giá vật liệu được thẩm tra, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định/phê
duyệt lại dự toán công trình, phê duyệt lại giá gói thầu, ký kết phụ lục hợp đồng
với nhà thầu thi công xây dựng công trình (trường hợp không vượt tổng mức đầu
tư của dự án), báo cáo Bộ Y tế.
- Chịu trách nhiệm
toàn bộ về Hồ sơ, giá trị dự toán bổ sung do điều chỉnh giá được duyệt.
- Trường hợp sau khi
phê duyệt lại dự toán công trình vượt Tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt,
Chủ đầu tư trình Bộ Y tế thẩm định và phê duyệt lại Tổng mức đầu tư. Hồ sơ xin
phê duyệt lại dự án bao gồm :
+ Tờ trình xin phê
duyệt lại dự án.
+ Báo cáo đánh giá
đầu tư của dự án và các hồ sơ pháp lý sau: (1) Quyết định phê duyệt dự án (2) Dự
toán thiết kế, Quyết định phê duyệt dự toán công trình (3) Quyết định phê duyệt
kế hoạch đấu thầu (4) Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (5) dự toán dự thầu
(6) hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình
(7) Hồ sơ dự toán bổ sung (8) báo cáo kết quả thẩm tra dự toán bổ sung của Ban
QLDA hoặc cơ quan Tư vấn thẩm tra (9) Quyết định phê duyệt dự toán bổ sung của
Chủ đầu tư.
b) Nhà thầu xây dựng: Phối hợp với Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, đối
chiếu khối lượng được nghiệm thu với tiến độ đã cam kết trong hợp đồng làm căn
cứ để xác định khối lượng được điều chỉnh giá, cung cấp hoá đơn, chứng từ hợp lệ
theo quy định của Bộ Tài chính để lập dự toán bổ sung do điều chỉnh giá.
c) Nhà thầu tư vấn
thẩm tra: Thẩm tra, đối chiếu khối lượng và đơn giá vật liệu được điều chỉnh
theo công bố giá vật liệu của liên Sở Tài chính-Sở Xây dựng địa phương hoặc
theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với giá
thị trường nơi xây dựng công trình. Nhà thầu tư vấn thẩm tra chịu trách nhiệm
hoàn toàn về số liệu dự toán được thẩm tra theo quy định của pháp luật hiện
hành.
d) Cơ quan thẩm định
của Bộ Y tế: Giao Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế làm đầu mối, phối hợp với
các Vụ, cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ tổ chức thẩm định và trình duyệt theo quy
định hiện hành.
9. Hiệu lực thi hành
Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc có dự án đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm thực hiện việc
điều chỉnh dự toán, giá các gói thầu, hợp đồng xây dựng theo quy định tại Thông
tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh giá và
hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng
và nội dung công văn số 1551/BXD-KTXD ngày 01/8/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thêm một số nội dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD và hướng dẫn tại Quyết
định này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công
trình y tế và Vụ Kế hoạch-Tài chính) để tổng hợp, nghiên cứu, trình Lãnh đạo Bộ
xem xét, quyết định.