ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 317/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
03 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020
của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây chuyển đổi số tỉnh Ninh thuận giai đoạn 2021-2025
tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày
28/8/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục
tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 910/TTr-STTTT ngày 15/4/2022 và văn bản số 1264/STTTT-CN ngày
26/5/2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế
- xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kề từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc sở, ban, ngành trực
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, Ban TCDNC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm
cung cấp thông tin, nhập liệu số liệu, báo cáo các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội
và chia sẻ dữ liệu của phần mềm hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh và
tích hợp đầy dữ liệu lên hệ thống báo cáo Chính Phủ (sau đây gọi tắt là Hệ thống
báo cáo).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh là
đầu mối tổng hợp, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là các
ngành và địa phương); các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến thực hiện Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày
28/8/2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục
vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là
cơ quan liên quan) và chế độ báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền trên Hệ thống báo cáo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc
cơ quan đơn vị, quy định tại khoản 1 Điều này có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia
nhập liệu, vận hành và sử dụng các dịch vụ của Hệ thống báo cáo.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết,
chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số.
Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số về thông tin kinh tế - xã hội,
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chủ yếu của tỉnh.
2. Cấu trúc dữ liệu trao đổi: Là cấu trúc của thông
điệp dữ liệu được trao đổi giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: Là các dịch vụ cung cấp,
chia sẻ dữ liệu cho Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hoặc thu nhận dữ liệu từ
các Cơ quan, tổ chức, cá nhân qua các hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông
tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của phần mềm phục vụ chia sẻ
dữ liệu để phục vụ thông tin báo cáo giữa các ngành, phục vụ thông tin báo cáo
chuyên đề theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chia sẻ dữ liệu mặc định: Là hình thức chia sẻ
các dữ liệu thường xuyên trong cơ quan nhà nước theo quy trình đơn giản, trong
đó cơ quan nhà nước chuẩn bị sẵn các dịch vụ chia sẻ dữ liệu và cung cấp dữ liệu
đã được chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trao đổi thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu
cho nhiều cơ quan nhà nước sử dụng.
5. Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù: Là hình thức
chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước khác sử dụng theo yêu cầu riêng đối với dữ
liệu không được sử dụng thông dụng bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau; việc
chia sẻ dữ liệu theo hình thức này cần thực hiện các hoạt động phối hợp của các
bên về mặt kỹ thuật để chuẩn bị về mặt hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ để xử lý hoặc
tạo ra dữ liệu phục vụ chia sẻ dữ liệu.
6. Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh: Phục
vụ công tác thống kê báo cáo cho các đơn vị, tạo lập báo cáo, tổng hợp báo cáo
từ các đơn vị gửi về, kết xuất dữ liệu theo yêu cầu; hệ thống phối hợp xử lý cập
nhật thông tin, dữ liệu chuyên môn của phòng, ban trực thuộc đơn vị chuẩn xác,
nhanh chóng... tích hợp đẩy dữ liệu hệ thống báo cáo Chính phủ.
7. Các đơn vị xử lý: Là các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp và tổng hợp thông tin trên hệ thống.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp
luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan,
trung thực và chính xác.
3. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển,
lưu trữ dữ liệu và phân phối dữ liệu.
4. Đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động;
nâng cao chất lượng phục vụ báo cáo nhanh chóng, kịp thời tham mưu chỉ đạo, điều
hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong
cung cấp thông tin giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối
vận hành Hệ thống báo cáo kinh tế tỉnh đảm bảo vai trò là đầu mối tổng hợp
thông tin báo cáo của tỉnh trên cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
7. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về nội dung thông tin, dữ liệu theo hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của
ngành và của địa phương; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
Chương II
QUẢN LÝ VẬN HÀNH, KHAI
THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
Điều 5. Chức năng
Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý vận hành phục vụ
khai thác, tổng hợp báo cáo, tổng hợp thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh phục
vụ công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh, được vận hành, khai thác hoạt động tại địa chỉ
https://baocao.ninhthuan.gov.vn gồm các chức năng chính như sau:
1. Có chức năng hệ thống thông tin của từng ngành,
đơn vị để phục vụ công tác tổng hợp của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Chức năng tổng hợp, gửi dữ liệu lên Hệ thống báo
cáo quốc gia.
3. Quản lý danh mục gồm: Danh mục dùng chung;
chuyên ngành; danh mục các chỉ tiêu phân bổ.
4. Chức năng quản trị gồm: Quản lý người dùng, phân
quyền, cấu hình tổng hợp dữ liệu, nhật ký hệ thống, quản lý tham số hệ thống,
thiết lập giao diện hiển thị (Dashboard).
5. Quản lý khai thác dữ liệu gồm: Biên tập, khai
thác dữ liệu (trích, lọc, tổng hợp, trích xuất dữ liệu).
6. Hệ thống được kết nối, liên thông với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ, Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, Trung
ương để phục vụ cho việc chia sẻ, đồng bộ, cung cấp dữ liệu theo quy định.
Điều 6. Quản trị, vận hành Hệ
thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận
1. Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp theo các tài khoản
nhập liệu, tài khoản tổng hợp, tài khoản duyệt báo cáo (tài khoản lãnh đạo đơn
vị).
2. Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý
tài sản, thiết bị và vận hành hệ thống phần mềm và các thiết bị phụ trợ khác, cụ
thể:
- Thực hiện tổng hợp, thu thập, tích hợp, kết nối
thông tin, dữ liệu của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo
cung cấp tối đa các thông tin, dữ liệu phục vụ vận hành hiệu quả IOC tỉnh.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý, sử dụng khai thác Hệ thống
1. Triển khai thực hiện vận hành Hệ thống thông tin
kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của
UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó có nội dung “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo
bằng giấy sang báo cáo điện tử”.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức phụ trách tham
gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế -
xã hội của tỉnh. Cán bộ chuyên trách, có trình độ công nghệ thông tin làm đầu mối
tiếp nhận các hướng dẫn sử dụng chức năng của phần mềm.
3. Cung cấp các mẫu biểu báo cáo, các công thức
tính toán để chuẩn hoá lên phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Định kỳ 01 tháng/lần tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh gửi về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, tiếp thu chỉnh sửa Hệ thống cho phù hợp
với đơn vị sử dụng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ động nghiên cứu, kịp thời báo cáo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo nhằm triển khai
có hiệu quả Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc
trong quá trình sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh,
cập nhật bổ sung các hệ thống chỉ tiêu của ngành.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ
danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ cho báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo
cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.
Điều 8. Trách nhiệm Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp các ngành, địa phương và các cơ quan
liên quan thường xuyên rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa
cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và cung cấp các biểu mẫu báo cáo đã
chuẩn hóa cho Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện điện tử hóa trên Hệ thống
để tổ chức triển khai theo quy định.
2. Phối hợp với với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ đối với các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh lên Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng
Chính phủ.
3. Đôn đốc, giám sát các đơn vị trong quá trình tổ
chức thực hiện,
Điều 9: Trách nhiệm Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị, vận hành Hệ
thống thông tin kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Đảm bảo an toàn thông tin hệ thống đường truyền,
dữ liệu.
3. Theo dõi, rà soát, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp kết quả triển khai sử dụng Hệ thống của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn kinh
phí để triển khai quản lý, vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
và quy trình phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ việc hoạt động của Hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 10: Trách nhiệm Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Thống nhất với các cấp, các ngành cách thức tổng
hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu của ngành, chủ động
linh hoạt bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới.
2. Chịu trách nhiệm về tính xác thực trước lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng
tháng, quý, tổng hợp báo cáo thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội chủ yếu của tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11: Trách nhiệm Sở Nội vụ
Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ
báo cáo thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương. Việc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo Quy chế này được coi là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các ngành, địa phương.
Điều 12: Trách nhiệm của đơn vị
trực tiếp quản lý vận hành Hệ thống
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành Hệ thống
có nhiệm vụ:
1. Quản lý, vận hành Hệ thống đảm bảo hoạt động
thông suốt, ổn định, an toàn thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật kết nối cho việc gửi dữ
liệu từ Hệ thống của tỉnh lên Hệ thống thông tin báo cáo của Chính Phủ, Trung
tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Hệ
thống thông tin báo cáo của Bộ, ngành khác theo yêu cầu.
3. Định kỳ sao lưu dữ liệu không để mất dữ liệu khi
sự cố xảy ra. Thường xuyên rà soát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các quy định về chính sách quản lý, vận hành đối với trang thiết bị máy chủ, phần
mềm cài đặt của Hệ thống nhằm đảm bảo vận hành thông suốt, liên tục, an toàn,
an ninh thông tin.
4. Tạo lập quản trị Hệ thống cho các ngành, địa
phương để quản lý tài khoản người dùng thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận các yêu cầu và hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý, sử dụng
Hệ thống; phối hợp với các các ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức
các lớp tập huấn, hướng dẫn sử dụng Hệ thống khi có yêu cầu.
6. Cập nhật đồng bộ số liệu Hệ thống thông tin xã hội
lên IOC tỉnh.
7. Hàng năm dự trù kinh phí để vận hành, duy trì hoạt
động của Hệ thống gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo
1. Trong quá trình tổ chức hoạt động, các sở, ban,
ngành, địa phương thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của Hệ thống
thông tin kinh tế - xă hội của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp thông tin tổng
hợp báo cáo.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu
cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giao
ban với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trao đổi về việc quản lý,
điều hành, cung cấp thông tin giải quyết các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa
phương.
3. Định kỳ hằng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế
này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp
hoạt động cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện kịp thời phản ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.