THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 317/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt
Nam đến năm 2020” với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người dân sinh sống và
làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự
phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố mạng lưới y tế đủ năng lực
và phù hợp với đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển,
đảo.
b) Phát triển nguồn nhân lực y tế đủ
về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người
dân vùng biển, đảo.
c) Tăng cường năng lực cấp cứu, vận
chuyển, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển,
đảo.
d) Trang bị kiến thức cho người dân
vùng biển, đảo có thể tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn
đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo.
đ) Thực hiện đầy đủ các quy định quốc
tế về đảm bảo y tế cho hoạt động trên biển.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Ban hành bộ tiêu chí chuẩn về y tế
cho vùng biển, đảo;
- Đào tạo, bổ túc bác sỹ về Y học biển
để có đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh các bệnh lý đặc thù biển cho 70% các
bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo và các bệnh viện ven biển thuộc các Bộ ngành
kinh tế biển;
- 100% Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh/thành
phố ven biển và mỗi Bộ ngành kinh tế biển, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Dầu khí có 01 đơn vị, đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức
khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân, lực lượng
lao động vùng biển, đảo;
- Với các xã đảo độc lập trên biển đạt
100% có trạm y tế xã, trong đó 50% đạt tiêu chí chuẩn y tế cho vùng biển, đảo;
40% bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo có khả năng triển khai kỹ thuật ngoại
khoa tương đương bệnh viện hạng 2;
- Đầu tư cho 04 trung tâm 115 đủ khả
năng phối hợp cấp cứu, vận chuyển cấp cứu trên biển; 6 bệnh viện có trung tâm
thu nhận và điều trị bệnh đặc thù vùng biển, đảo và đóng mới 01 tàu biển có chức
năng là tàu bệnh viện, trang bị thêm tính năng cấp cứu y tế cho 1 - 2 tàu Cảnh
sát biển;
- Xây dựng 02 mô hình trợ giúp y tế từ
xa - telemedicine từ bệnh viện vùng đến bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo và
nhà dàn;
- 100% người lao động trên các tàu biển,
nhà dàn có kiến thức tự bảo vệ sức khỏe và biết kêu gọi sự trợ giúp khi có tình
huống cấp cứu;
- 100% tàu vận tải biển - tàu viễn
dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển.
* Phân kỳ thực hiện như sau:
Nội dung
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Ban hành bộ tiêu chí chuẩn về y tế cho vùng biển,
đảo.
|
xong
|
|
Đào tạo, bổ túc cho các bệnh viện/trung tâm y tế
huyện đảo và các bệnh viện ven biển thuộc các bộ ngành kinh tế biển
|
20%
|
70%
|
Tăng cường năng lực cơ sở y tế Dự phòng:
|
|
|
- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh/thành phố ven biển
|
40%
|
100%
|
- Trung tâm y tế dự phòng Bộ, ngành: Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dầu khí
|
01
|
02
|
Cơ sở y tế trên đảo:
|
|
|
- Xã đảo độc lập có trạm y tế
|
40%
|
100%
|
- Trạm y tế xã đảo độc lập đạt tiêu chí
|
20%
|
50%
|
- Trung tâm y tế/bệnh viện huyện tương đương hạng
2 về ngoại khoa
|
20%
|
40%
|
Tổ chức, đầu tư mới:
|
|
|
- 04 trung tâm cấp cứu, vận chuyển cấp cứu
|
01
|
03
|
- 6 trung tâm thu nhận và điều trị bệnh đặc thù
vùng biển, đảo
|
01
|
05
|
- 01 tàu bệnh viện
|
0
|
01
|
- Trang bị y tế cho 02 tàu Cảnh sát biển
|
01
|
01
|
- Hệ thống Telemedicine
|
01
|
01
|
Người lao động trên biển biết tự bảo vệ sức khỏe
và kêu gọi trợ giúp của các cơ sở y tế
|
40%
|
100%
|
Tàu biển của các ngành kinh tế biển thực hiện đầy
đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển
|
60%
|
100%
|
II. PHẠM VI CỦA
ĐỀ ÁN
1. Triển khai tại 151 quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh của 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung
ương;
2. Trên vùng biển, đảo thuộc chủ quyền
Việt Nam.
III. NỘI DUNG CỦA
ĐỀ ÁN
1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản
lý nhà nước về y tế biển
- Cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương
các cấp, các Bộ ngành thường xuyên đưa nội dung phát triển y tế biển đảo vào
Nghị quyết lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và có chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo;
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành bộ
tiêu chí chuẩn về y tế cho vùng biển, đảo làm cơ sở cho các địa phương ven biển,
các Bộ ngành kinh tế biển phấn đấu và làm cơ sở đánh giá sự hoàn thành nhiệm vụ
của ngành y tế;
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành các
phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý những
tình huống khẩn cấp trên biển, đảo, theo từng cấp độ, từng khu vực và tổ chức
diễn tập;
- Tại Bộ Y tế và Y tế các Bộ ngành
kinh tế biển, các địa phương ven biển, cần phân công các phòng thuộc cấp Bộ hoặc
cán bộ cấp Cục, Sở chuyên trách về y tế biển, đảo; có chức năng quản lý nhà nước
về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường xuyên
và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo;
- Xây dựng hệ thống thông tin, báo
cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo.
2. Củng cố và phát triển cơ sở y tế dự
phòng
- Bổ sung Biên chế, Trang thiết bị
cho Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh/thành phố ven biển, các đội Vệ sinh Phòng dịch
Quân khu 3, 4, 5, 7 và Quân khu 9 đủ năng lực khám dự phòng, tư vấn sức khỏe,
phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh; tập huấn kiến thức dự
phòng các vấn đề về sức khỏe, cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển, đảo.
Tổ chức các đội cơ động sẵn sàng di chuyển ra đảo triển khai phòng chống dịch bệnh;
- Đầu tư cho các Trung tâm y tế lao động
Bộ ngành kinh tế biển đủ năng lực triển khai các hoạt động khám dự phòng, tư vấn
sức khỏe, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích
cho người lao động;
- Tăng cường công tác thanh tra, giám
sát công tác vệ sinh an toàn lao động các ngành kinh tế biển; đánh giá tác động
môi trường, dự báo ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chất thải y tế; an
toàn thực phẩm, vệ sinh phòng chống dịch trên vùng biển, đảo.
3. Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh
- Tổ chức, đầu tư trang thiết bị y tế,
nhân lực, cơ sở hạ tầng cho 06 khoa Hồi sức cấp cứu thành Trung tâm tiếp nhận cấp
cứu, khám chữa bệnh đặc thù cho vùng biển, đảo và làm nhiệm vụ hỗ trợ cấp cứu từ
xa - Telemedecine; đặt tại 06 Bệnh viện ven biển là Viện Y học biển - Thành phố
Hải Phòng, bệnh viện Quân khu 4 - Nghệ An, bệnh viện C Đà Nẵng, bệnh viện 87 -
Nha Trang, Bệnh viện thuộc Liên doanh Việt Nga - Viesopetron, thành phố Vũng
Tàu, bệnh viện Quân dân y 78 - Phú Quốc;
Đối với các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương ven biển, tùy điều kiện có thể đầu tư trang thiết bị phục vụ việc cấp
cứu, khám chữa bệnh đặc thù cho vùng biển, đảo tại các bệnh viện Đa khoa tỉnh/thành
phố;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân lực cho 04 trung tâm y tế/bệnh viện huyện đảo trọng điểm về quốc phòng
an ninh, nghề cá có thể triển khai các kỹ thuật ngoại khoa tương đương bệnh viện
hạng 2;
- Đóng mới 01 tàu biển đa năng, chịu
được sóng trên cấp 8, có chức năng là tàu bệnh viện, đóng vai trò là cơ sở y tế
lưu động trên biển, phục vụ các ngành kinh tế trên biển xa bờ. Trang bị cho 01
- 02 tàu tuần tra của Cảnh sát biển Việt Nam có đủ thuốc, trang thiết bị y tế
có khả năng xử lý một số cấp cứu thường gặp trên biển;
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng
huyện đảo, có thể chỉ tổ chức tập trung lực lượng y tế vào 01 bệnh viện/trung
tâm y tế huyện đảo, không có trạm y tế xã và thay thế bằng phát triển mô hình
“Bác sỹ gia đình” tại các cụm dân cư. Tăng cường năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh
của trạm y tế xã đảo độc lập;
- Xây dựng 02 mô hình trợ giúp y tế từ
xa từ 06 Trung tâm hỗ trợ cấp cứu từ xa - Telemedecine đến bệnh viện/trung tâm
y tế huyện đảo và nhà dàn;
- Trang bị tủ thuốc và trang thiết bị
y tế cho tàu biển theo các quy định quốc gia và quốc tế; các tổ đội đoàn kết
khai thác hải sản trên biển có người biết sơ cấp cứu trên biển và biết liên hệ
với Trung tâm y tế nhờ trợ giúp.
4. Tổ chức mạng lưới vận chuyển, cấp
cứu
- Đầu tư đủ trang bị phù hợp, nhân lực
cho 04 trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 theo mô hình “quân dân y kết hợp’’ tại
Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, làm nhiệm vụ phối hợp với 4
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực cấp cứu, vận chuyển cấp cứu
bệnh nhân về đất liền;
- Xây dựng các phương án y tế phối hợp
với các đội tàu thuộc quân chủng Hải quân, Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ tư lệnh Bộ
đội Biên phòng, tàu tìm kiếm, cứu nạn của các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn Hàng hải khu vực 1, 2, 3, 4 tham gia cấp cứu, vận chuyển bệnh nhân giữa các
đảo hoặc từ trên biển về cơ sở y tế trên đảo hoặc đất liền;
- Cải tạo, nâng cấp các tàu xuồng hiện
có của các lực lượng Ban Chỉ huy Quân sự, Biên phòng, Cảnh sát biển, Tàu cá...
đảm nhiệm chức năng là phương tiện cứu thương trên biển, giữa các đảo. Trang bị
đủ xe ôtô cứu thương, phao cứu sinh cho các bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo;
- Tổ chức, huấn luyện cho các lực lượng
bán chuyên trách lực lượng huy động ở các Bộ ngành kinh tế biển để sẵn sàng phối
hợp tham gia xử lý các tình huống về y tế trên biển, đảo;
- Tổ chức, huấn luyện, trang bị cho
các đội y tế cơ động cấp tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương, sẵn
sàng chi viện cấp cứu trên biển, đảo khi cần sự tăng cường về chuyên môn hoặc
trong tình huống bị chia cắt;
- Tổ chức, huấn luyện đội cơ động cấp
cứu trên các huyện đảo có sự tham gia của các lực lượng, trong đó lực lượng y tế
làm nòng cốt.
5. Phát triển nguồn nhân lực cho y tế
biển, đảo
- Ban hành định mức biên chế tại các
bệnh viện/trung tâm y tế huyện đảo, trạm y tế xã đảo, nhà dàn, trung tâm vận
chuyển cấp cứu, đội cơ động, tàu bệnh viện... làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực cho vùng biển, đảo;
- Ban hành tiêu chuẩn về sức khỏe, độ
tuổi, giới; nghĩa vụ, trách nhiệm, chính sách, chế độ thu hút, ưu đãi; quy định
về đào tạo và đào tạo lại; đối với cán bộ viên chức ngành y tế được bố trí công
tác trên biển, đảo;
- Đầu tư phát triển chuyên ngành y học
biển, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực y tế biển; tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực y tế chất lượng cao có trình độ sau đại học về y học biển, song song với
việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội cho khu vực biển, đảo;
bên cạnh khoa y học biển của trường Đại học Y Hải Phòng, thành lập thêm hai Bộ
môn Y học biển tại trường Đại học Y Huế và Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh; lấy Viện Y học biển làm nòng cốt; đẩy mạnh đào tạo đội ngũ điều dưỡng
viên và kỹ thuật viên y học biển, đáp ứng nhu cầu của các địa phương ven biển,
đảo và các ngành kinh tế biển;
- Thành lập 01 trung tâm huấn luyện cấp
cứu trên biển tại Bệnh viện Quân dân y 78, Phú Quốc - Kiên Giang;
- Quy định cụ thể về thẩm quyền đào tạo
và cấp chứng chỉ của các cơ sở đào tạo, huấn luyện, tập huấn chuyên môn cho các
lực lượng lao động trên biển của các Bộ ngành, địa phương;
- Phối hợp với ngành Hàng hải nâng
cao chất lượng đào tạo cho thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên các kiến thức
cơ bản về sơ cấp cứu ban đầu; đào tạo kiến thức cơ bản về y học biển cho sỹ
quan boong làm nhiệm vụ thay thế cho sỹ quan y tế trên tàu biển;
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
đào tạo, nghiên cứu khoa học để phát triển chuyên ngành y học biển.
6. Ban hành các tiêu chuẩn quy định về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ y tế biển, đảo
- Nghiên cứu, ban hành tiêu chuẩn hạ
tầng cơ sở và công trình phụ trợ như xử lý chất thải, hệ thống điện, trữ nước
ngọt... cho các cơ sở y tế của các huyện, xã đảo phù hợp với quy mô dân số, diện
tích đảo và điều kiện khí hậu biển theo tiêu chuẩn;
- Nghiên cứu, ban hành quy định về
danh mục vật tư, trang bị, phương tiện vận chuyển, thời gian khấu hao, điều kiện
bảo quản của các trang thiết bị y tế trên biển, đảo;
- Nghiên cứu xây dựng danh mục thuốc,
hóa chất, phương thức đóng các cơ số thuốc, dự trữ thuốc cho các cơ sở y tế
trên biển, đảo và tàu, thuyền hoạt động trên biển;
- Xây dựng các chính sách về cung cấp
trang thiết bị y tế, thuốc, vật tư tiêu hao... cho y tế đúng theo quy định của
Pháp luật và phù hợp với điều kiện khó khăn đặc thù vùng biển, đảo.
7. Xây dựng chính sách về tài chính,
đầu tư cho y tế phù hợp với đặc thù của vùng biển, đảo
- Nghiên cứu, ban hành chính sách đầu
tư và tài chính phù hợp với hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh,
phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, công tác vận
chuyển người bệnh... vùng biển, đảo;
- Cấp thẻ Bảo hiểm
y tế cho toàn bộ nhân dân sinh sống tại các huyện đảo, xã đảo; có chế độ thanh
toán bảo hiểm y tế, giá dịch vụ y tế, hỗ trợ giá vận chuyển bệnh nhân, phù hợp
với điều kiện biển, đảo.
8. Tăng cường truyền thông, giáo dục
sức khỏe cho người dân vùng biển đảo
- Đầu tư nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện truyền thông cho Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Trung
ương, các tỉnh, thành phố ven biển, các huyện, xã đảo để phục vụ cho truyền
thông, giáo dục sức khỏe trên vùng biển, đảo;
- Xây dựng mô hình, phát triển thông
điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản xuất
và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu
truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông
giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống trên vùng biển,
đảo;
- Tổ chức tập huấn, truyền thông
trang bị kiến thức cho người dân vùng biển, đảo có kiến thức để tự bảo vệ sức
khỏe; biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo;
bảo đảm cho mọi người lao động trên biển, đảo biết và có thể kêu gọi sự trợ
giúp về y tế khi cần thiết.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Ưu tiên tập trung các nguồn vốn thực
hiện đề án:
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển tập
trung.
2. Nguồn vốn sự nghiệp y tế.
3. Nguồn vốn ODA.
4. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
5. Nguồn kết dư Quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế, nếu có để đầu tư trang thiết bị y tế theo quy định của Luật bảo hiểm
y tế.
6. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2013 đến năm
2015;
- Giai đoạn 2: Từ năm 2015 đến năm
2020.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo về y tế biển
đảo, gồm:
- Trưởng Ban Chỉ đạo: Bộ trưởng Bộ Y
tế;
- Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Quốc
phòng;
- Các ủy viên là đại diện: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban quốc gia Tìm kiếm, Cứu
nạn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Quân chủng Hải Quân, Quân chủng Phòng không
Không quân, Cảnh sát Biển Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và Chủ tịch 28 tỉnh,
thành phố ven biển.
Ban chỉ đạo quốc gia về y tế biển, đảo
là cơ quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và giúp Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo, điều phối, việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách, giải pháp lớn của Đảng và Chính phủ về phát triển y tế biển, đảo; huy động,
điều động lực lượng, phương tiện phục vụ y tế trên toàn quốc trong các tình huống
khẩn cấp. Thực hiện chức năng quản lý, giám sát việc tổ chức thực hiện đề án.
3. Ban Chỉ đạo các Bộ ngành
- Các Bộ: Y tế; Quốc phòng; Giao
thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Thông tin và Truyền thông; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện đề án do lãnh đạo Bộ, ngành làm Trưởng
ban.
Ban chỉ đạo các Bộ ngành là cơ quan
tham mưu cho lãnh đạo Bộ triển khai kế hoạch của Ban chỉ đạo quốc gia; đề xuất
với Ban Chỉ đạo quốc gia các vấn đề thuộc Bộ ngành quản lý, các vấn đề về đảm bảo
y tế cho các đơn vị trực thuộc và phối hợp với các Bộ ngành, địa phương đảm bảo
cho hoạt động y tế vùng biển, đảo. Làm đầu mối phối hợp với Ủy ban quốc gia Tìm
kiếm, Cứu nạn và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam, Chỉ
huy hiện trường, trong tình huống khẩn cấp.
4. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
- Các tỉnh, thành phố ven biển trực
thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo, do lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm trưởng
ban và các Sở ngành làm ủy viên, có sự tham gia của các lực lượng quân đội,
công an đóng trên địa bàn.
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo đảm
y tế biển, đảo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia và
Ban Chỉ đạo các Bộ ngành trung ương. Làm đầu mối phối hợp với Ủy ban quốc gia
Tìm kiếm, Cứu nạn và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam, Chỉ
huy hiện trường, trong tình huống khẩn cấp.
5. Phân công thực hiện:
a) Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng danh mục các dự án thành phần, kế hoạch triển khai
thực hiện đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền;
- Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Đề án;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch ngân
sách triển khai Đề án gắn với kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
- Chủ trì kiểm tra, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án.
b) Bộ Quốc phòng
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và
các Bộ ngành xây dựng các dự án có liên quan đến xây dựng, huy động lực lượng,
tàu bay, tàu biển để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm
kiếm cứu nạn trên biển, đảo;
- Chỉ đạo lực lượng Quân y kết hợp chặt
chẽ với lực lượng Dân y làm nòng cốt phát triển y tế biển, đảo;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Quân
chủng Hải quân, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam phối hợp
chặt với các địa phương trong việc triển khai đề án;
- Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và Bộ
Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện
Đề án; huy động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA để thực hiện Đề án
theo thẩm quyền; thống nhất danh mục và mức vốn đầu tư của Đề án hàng năm;
- Chỉ đạo các địa phương rà soát, xây
dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
hệ thống y tế địa phương; xây dựng cơ chế, chính sách quản lý y tế liên quan để
đảm bảo tính bền vững của các dự án;
- Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án.
d) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân
sách cho các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật ngân
sách nhà nước;
- Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án.
đ) Ủy ban quốc gia tìm kiếm, cứu nạn:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và
các Bộ ngành, địa phương có liên quan xây dựng các phương án phối hợp trong việc
tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu và vận chuyển cấp cứu những nạn nhân, bệnh nhân trên
vùng biển, đảo;
- Chỉ đạo các Trung tâm phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn Hàng hải Việt Nam phối hợp với ngành y tế xây dựng và hoàn thiện
các trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 phù hợp khả năng;
- Chủ trì xây dựng chương trình huấn
luyện, huấn luyện cho lực lượng y tế có đủ khả năng tham gia lực lượng tìm kiếm
cứu nạn trên tàu bay, tàu biển.
- Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án.
e) Các Bộ ngành có liên quan
- Phối hợp Bộ Y tế rà soát hoàn chỉnh
các quy định về y tế ngành, định mức biên chế và những vấn đề cần phối hợp đảm
bảo;
- Ưu tiên bố trí ngân sách, huy động
vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn viện trợ cho
việc thực hiện các dự án thuộc đề án, cho các đơn vị y tế do Bộ ngành quản lý;
- Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân 28 tỉnh,
thành phố ven biển
- Xây dựng kế hoạch hành động triển
khai Đề án trong phạm vi tỉnh, thành phố; bố trí đất đai cho phát triển cơ sở y
tế trên các huyện, đảo thuộc phạm vi quản lý; cân đối đủ kinh phí đầu tư và
kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa
phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến việc triển khai thực
hiện Đề án;
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về tình hình công tác đảm bảo y tế trên biển, đảo thuộc thẩm quyền quản
lý;
- Tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và gửi Bộ Y tế để tổng hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Quốc phòng, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận
tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND 28 tỉnh, thành phố ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,
- Quân chủng Hải quân;
- Quân chủng Phòng không Không quân;
- Cảnh sát Biển Việt Nam;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, ĐMDN, PL,
V.III;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|