Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 3168/QĐ-BTC năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 3168/QĐ-BTC
Ngày ban hành 15/12/2009
Ngày có hiệu lực 15/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3168/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Tài chính doanh nghiệp là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; cơ chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hóa đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp; đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý tài chính về đầu tư trực tiếp nước ngoài; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Cục Tài chính doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp:

a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp (bao gồm cả chế độ quản lý tài chính của các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty nhà nước); cơ chế giám sát tài chính đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; chế độ về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; chế độ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp và các chính sách, chế độ khác về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp và đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước (các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ và công ty độc lập 100% vốn nhà nước); theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp nhà nước; dự báo, đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước;

đ) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tham gia với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở trung ương và địa phương xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách khác liên quan đến tài chính doanh nghiệp;

2. Về chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hoá đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp:

a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hóa các đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp;

b) Tham gia ý kiến về các phương án chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;

c) Thẩm định, đề xuất các giải pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các vấn đề về tài chính vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành, địa phương và Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước để thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;

d) Giám sát các hoạt động mua bán nợ và tài sản doanh nghiệp gắn với phương án tái cơ cấu tài chính để sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách tài chính đối với việc chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước tại các Bộ, ngành, địa phương và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;

e) Tổng hợp tình hình thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi, cổ phần hoá các đơn vị, tổ chức kinh tế của Nhà nước thành doanh nghiệp tại các Bộ, ngành, địa phương và Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

3. Về thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

a) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, xác định nhu cầu, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ khi thành lập công ty nhà nước, điều chỉnh vốn điều lệ của công ty nhà nước; thẩm định việc đầu tư vốn cho công ty nhà nước thuộc các Bộ, ngành theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt hoặc có ý kiến chấp thuận quy chế tài chính của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật;

c) Tham gia ý kiến về quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, dự thảo Điều lệ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và công ty nhà nước theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

[...]