Quyết định 2328/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 2328/QĐ-BTC
Ngày ban hành 09/09/2014
Ngày có hiệu lực 09/09/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2328/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ NỢ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương, nợ được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi chung là “nợ công”) và nợ nước ngoài của quốc gia; quản lý nhà nước về tài chính đối với các nguồn viện trợ của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế cho Việt Nam, các khoản viện trợ, tài trợ của Chính phủ Việt Nam cho nước ngoài; thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài và các định chế tài chính quốc tế.

Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Department of Debt Management and External Finance (viết tắt DMEF).

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và quy chế trong các lĩnh vực:

a) Quản lý vay, trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia;

b) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi và vay thương mại nước ngoài của Chính phủ;

c) Cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ;

d) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế;

đ) Quản lý tài chính đối với nguồn vốn tài trợ của Việt Nam (viện trợ, cho vay) cho nước ngoài;

e) Quản lý rủi ro đối với nợ công.

2. Về quản lý vay, trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia:

2.1. Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch vay, trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các công cụ quản lý nợ công trong từng thời kỳ, bao gồm: chiến lược dài hạn về nợ công; mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia; kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ hàng năm. Xác định, tổng hợp và thực hiện giám sát các hạn mức vay nợ theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức giám sát, phân tích, đánh giá thường xuyên và định kỳ về tính bền vững nợ theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công;

c) Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý rủi ro đối với nợ công; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Công tác quản lý vay nước ngoài của chính phủ:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, vận động, sử dụng và điều phối nguồn vốn vay nước ngoài; phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vay thương mại nước ngoài của Chính phủ; tham gia xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ và trong quá trình chuẩn bị, thẩm định, quyết định đầu tư các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chủ trì tham gia trong quá trình thẩm định độc lập của nhà tài trợ (nếu có) đối với các dự án được lựa chọn sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;

b) Tổ chức đàm phán, ký kết theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký kết các hiệp định vay vốn nước ngoài cho các chương trình, dự án đã được duyệt theo phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các thỏa thuận huy động vốn trên thị trường vốn quốc tế; các thỏa thuận về xử lý hoặc cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, ngân hàng phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và các tổ chức tài chính quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.

Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các phương án huy động vốn nước ngoài trên thị trường vốn quốc tế của Chính phủ thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ và các hình thức huy động khác; tham gia ý kiến đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế và các hình thức vay khác của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;

[...]