ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3144/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 23 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất,
cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN);
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN;
Căn cứ Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2003 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật
tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN, ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Hà Giang tại tờ trình số 49/TTr-SCN,
ngày 22/5/2006 v/v ban hành Quy chế về quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà Giang
(kèm theo văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Công an tỉnh Hà Giang);
Xét báo cáo số 37/BC-TP ngày 16/5/2006 của Sở Tư pháp thẩm định dự thảo Quyết định
của UBND tỉnh ban hành Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
về quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số: 35/UB-CT ngày 06 tháng 12 năm 1996 của
UBND tỉnh Hà Giang v/v thực hiện quản lý, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Công nghiệp, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện/thị xã căn
cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- TTr tỉnh Ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CV.
|
TM.
UBND TỈNH HÀ GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Đình Châm
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3144/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2006 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này hướng
dẫn việc quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá
nhân có hoạt động quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh
Hà Giang.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VLNCN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Công nghiệp.
Sở Công nghiệp
là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với VLNCN gồm
những nội dung sau:
1. Chủ trì phối
hợp với các ngành có liên quan, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện việc quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà
Giang, trình UBND tỉnh ban hành.
2. Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên
quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính trong quản lý, kinh doanh cung ứng và sử
dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Công nghiệp về tình hình quản lý kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổ chức huấn luyện,
kiểm tra, sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận cho người lao động
trước khi tiếp xúc với VLNCN; Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư kho chứa
VLNCN thuộc nhóm B, C trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN;
phê duyệt thiết kế nổ mìn đối với các đơn vị khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc
các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ
mìn.
5. Thực hiện việc
đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, đăng
ký vị trí nổ mìn đối với tất cả các đơn vị có hoạt động liên quan đến VLNCN
trên địa bàn tỉnh.
6. Thu và quản
lý phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định hiện hành.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Phối hợp với
Sở Công nghiệp, Công an tỉnh và các ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra định
kỳ kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động đối với các đơn vị quản lý, kinh doanh
cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn; Tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch
và cấp thẻ an toàn cho người lao động trước khi tiếp xúc VLNCN.
2. Tham gia thẩm
định thiết kế cơ sở kho VLNCN, kiểm tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa
vào sử dụng.
3. Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký sử dụng VLNCN theo Thông tư số 23/2003/TT-LĐTBXH ngày 03/11/2003 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho các đơn vị sử dụng VLNCN.
4. Tiến hành điều
tra, xử lý theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quản lý, kinh doanh cung ứng và sử
dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy phép vận chuyển cho các đơn vị có đủ
điều kiện theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp với
Sở Công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan
kiểm tra, thanh tra định kỳ, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm về vận chuyển VLNCN và các điều kiện phòng cháy chữa
cháy, an ninh trật tự; Tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng
nhận kết quả huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho người lao động trước khi tiếp
xúc VLNCN.
3. Tham gia thẩm
định thiết kế cơ sở kho VLNCN; Phê duyệt phương án phòng cháy chữa cháy kho
VLNCN, kiểm tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
4. Tiến hành điều
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm về an ninh trật tự trong quản lý, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển
và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng.
1. Thường xuyên
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các đơn vị sử dụng
VLNCN trong hoạt động khoáng sản.
2. Phối hợp với
Sở Công nghiệp thẩm định các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản có sử dụng
VLNCN.
Điều
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND các huyện/thị xã, UBND các xã/phường, thị trấn.
1. Phối hợp với Sở
Công nghiệp và các cơ quan chức năng quản lý việc kinh doanh cung ứng và sử dụng
VLNCN trên địa bàn và bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự nơi có các hoạt
động liên quan đến VLNCN.
2. Tuyên truyền
giáo dục việc thi hành pháp luật về VLNCN, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa
bàn.
Điều
8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kinh tế các huyện/thị xã
1. Giúp UBND huyện/thị
xã thực hiện nhiệm vụ quản lý VLNCN trên địa bàn.
2. Khi phát hiện
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN báo
cáo kịp thời với UBND huyện/thị xã, Sở Công nghiệp, các cơ quan chức năng và
tham mưu cho UBND huyện/thị xã xử phạt các hành vi vi phạm về VLNCN theo thẩm
quyền.
Chương 3.
KINH DOANH CUNG ỨNG, VẬN
CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG VLNCN
Điều
9. Kinh doanh cung ứng VLNCN.
1. Các đơn vị có
giấy phép kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi hoạt động phải
đăng ký với Sở Công nghiệp.
2. Đơn vị kinh
doanh cung ứng VLNCN phải mua lại toàn bộ số lượng VLNCN của các đơn vị đã nhận
cung ứng khi các đơn vị này sử dụng không hết hoặc giấy phép sử dụng VLNCN đã hết
hạn, bị thu hồi mà VLNCN của các đơn vị đó chất lượng vẫn đảm bảo và còn thời hạn
sử dụng.
Điều
10. Vận chuyển VLNCN.
Việc vận chuyển
VLNCN phải được Công an tỉnh Hà Giang cho phép và phải tuân theo quy định tại
TCVN 4586-1997 - Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.
Điều
11. Bảo quản VLNCN.
Các đơn vị được
phép kinh doanh, vận chuyển, sử dụng VLNCN phải thực hiện việc bảo quản VLNCN
theo quy định, giữ được chất lượng, thuận tiện cho việc xuất nhập VLNCN. Chỉ được
bảo quản VLNCN trong các kho đã được Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an
tỉnh nghiệm thu cho phép hoạt động.
Điều
12. Sử dụng VLNCN.
1. Điều kiện để
được sử dụng VLNCN:
1.1. Điều kiện về
chủ thể:
a. Là tổ chức sử
dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu
khoa học và thử nghiệm.
b. Có giấy xác
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số
08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an
ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư số
02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
1.2. Điều kiện về
cơ sở vật chất - kỹ thuật:
Có kho bảo quản,
thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN
4586-1997. Trường hợp đơn vị sử dụng không có kho, phương tiện vận chuyển, phải
ký hợp đồng thuê các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.
1.3. Điều kiện về
chuyên môn nghiệp vụ:
a. Lãnh đạo và
người lao động của đơn vị sử dụng VLNCN và các công việc khác có liên quan tới
VLNCN phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức
trách đảm nhiệm.
b. Người chỉ huy
nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm, và phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
- Tốt nghiệp
trung cấp trở lên một trong các ngành: Khai thác mỏ, hóa chất, sỹ quan công
binh, vũ khí đạn, công nghệ thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác tại
lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại
học, cao đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
- Trường hợp tốt
nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN, muốn
được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải có thâm niên công tác tại lĩnh vực
có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ đại học,
cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công nghiệp
phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ
thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để thực hiện các công việc có
liên quan đến VLNCN.
- Đối với đơn vị
kinh tế tập thể hoạt động theo luật Hợp tác xã, cho phép bổ nhiệm người chỉ huy
nổ mìn là thợ mìn được đào tạo ở các trường dạy nghề, có chứng chỉ nghề thợ mìn
và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn
và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để thực hiện các công việc có liên
quan đến VLNCN.
c. Thợ mìn hoặc
người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều
khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi
mìn, ngoài việc được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được
Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra
sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để thực
hiện các công việc có liên quan đến VLNCN.
1.4. Điều kiện về
sức khỏe:
Người lãnh đạo,
người lao động của đơn vị sử dụng VLNCN phải có đủ sức khỏe theo quy định hiện
hành đối với từng ngành nghề cụ thể.
1.5. Điều kiện về
bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
a. Có phương án
bảo vệ an ninh trật tự an toàn tuyệt đối.
b. Có phương án,
phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy nổ theo quy định.
c. Có biện pháp
và phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử
lý chất thải, bảo vệ môi trường.
2. Trường hợp
đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN nhưng không tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều
kiện quy định tại các khoản 3, 4 điều 15 của quy chế này được quyền ký kết hợp
đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn.
Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Hà Giang phải đăng ký Giấy phép
sử dụng VLNCN tại Sở Công nghiệp và thực hiện đầy đủ các thủ tục về sử dụng
VLNCN theo quy định tại chương IV của quy định này.
Điều
13. Quyền của đơn vị được phép sử dụng VLNCN.
1. Được mua
VLNCN của đơn vị được phép kinh doanh VLNCN để thực hiện mục đích sử dụng của
đơn vị.
2. Xin trả lại,
xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN.
3. Khiếu nại hoặc
khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN hoặc quyết định xử lý
khác của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Nghĩa vụ của đơn vị được phép sử dụng VLNCN.
1. Nộp khoản lệ
phí cấp giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định hiện hành.
2. Đăng ký giấy
phép sử dụng VLNCN, kho tàng, các thiết bị hoạt động liên quan đến VLNCN, thiết
kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh và đăng ký
VLNCN với Thanh tra Nhà nước về lao động - Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
3. Thỏa thuận
các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh
nơi tiến hành nổ mìn.
4. Thông báo bằng
văn bản với Thanh tra Nhà nước về lao động - Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Phòng Kinh tế huyện, Chính quyền và nhân dân địa phương nơi tiến hành nổ mìn về
thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an
toàn khác trước khi nổ mìn.
5. Thực hiện
nghiêm túc những nội dung đã đăng ký với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh, Thanh
tra Nhà nước về lao động - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Lập báo cáo định
kỳ 6 tháng và một năm gửi Sở công nghiệp theo mẫu quy định vào trước ngày 15
tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Chương 4.
THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY
PHÉP SỬ DỤNG VLNCN
Điều
15. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
1. Đơn xin cấp
giấy phép sử dụng VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký.
2. Giấy xác nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự do Công an tỉnh cấp.
3. Bản sao hợp lệ
Quyết định thành lập đơn vị, đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, phải có giấy phép đầu tư.
4. Bản sao hợp lệ
giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản, Quyết định
trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện
hợp đồng thi công công trình. Trong các giấy tờ trên phải ghi rõ phần việc cần
sử dụng VLNCN.
5. Thiết kế nổ
mìn đối với các hoạt động thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp; Phương án nổ
mìn đối với các hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, các hoạt động phục vụ mục
đích sản xuất, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học khác. Thiết kế hoặc
phương án nổ mìn phải được lãnh đạo đơn vị duyệt.
Trường hợp nổ
mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công
trình an ninh, quốc phòng, hoặc các công trình quan trọng khác của Quốc gia nằm
trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn phải được Chủ tịch UBND tỉnh
Hà Giang phê duyệt.
6. Hồ sơ kho bảo
quản, thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN
4586-1997.
7. Quyết định bổ
nhiệm Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị ký kèm theo các văn bằng, chứng
chỉ, giấy chứng nhận của Người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN và những
người lao động có liên quan đến VLNCN.
Hồ sơ xin cấp giấy
phép sử dụng VLNCN được lập thành 02 bộ và gửi đến Sở Công nghiệp.
Điều
16. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN.
1. Đơn xin cấp lại
giấy phép sử dụng VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký.
2. Giấy phép sử
dụng VLNCN đang dùng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Nội dung của
hồ sơ được quy định tại Điều 15 của quy định này.
Hồ sơ xin cấp lại
giấy phép sử dụng VLNCN được lập thành 02 bộ và gửi đến Sở Công nghiệp trước 30
ngày khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn.
Điều
17. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
Trong thời gian
10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp
sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định xong và trình UBND tỉnh cấp hoặc cấp lại giấy
phép sử dụng VLNCN cho đơn vị. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tối đa sau 5 ngày
(ngày làm việc) UBND tỉnh phải ra quyết định cấp phép xong cho đơn vị. Trường hợp
đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN không đủ điều kiện, Sở Công nghiệp có
trách nhiệm trả lời đơn vị bằng văn bản và nêu rõ lý do chưa cấp giấy phép. Tổ
chức, cá nhân nào giải quyết công việc chậm quá thời hạn nêu trên, đơn vị thực
hiện cấp phép báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời.
Điều
18. Thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN.
1. Đối với các
đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thủy lợi, san gạt mặt bằng,
giao thông, xây dựng… phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng tối đa
không quá 2 năm cho một lần cấp phép sử dụng.
2. Đối với các
đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được cấp
phép hoạt động của mỏ, nhưng tối đa không quá 5 năm cho một lần cấp phép sử dụng.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân
có các hành vi vi phạm được quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29
tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp, các quy định khác của pháp luật về VLNCN
và quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
20. Tổ chức thực hiện.
Sở Công nghiệp
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã
tuyên truyền, phổ biến, tập huấn triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện phát sinh các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các huyện, thị
xã, các ngành và đơn vị tổng hợp ý kiến gửi Sở Công nghiệp báo cáo UBND tỉnh
xem xét giải quyết./.