ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 07 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình
số 161/TTr-SXD ngày 09/9/2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1211/TTr-SNV ngày 09/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng
tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 84/2005/QĐ-UBND ngày
09 tháng 12 năm 2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2009/QĐ-UBND ngày 07/10/2009 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng
kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây
xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị); phát triển đô thị, nhà ở và
công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; khu công nghiệp, khu kinh
tế; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định
việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên
ngành của cả nước;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát
triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu
(về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép được cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia
hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ
chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
e) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm
tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định
của pháp luật;
g) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
h) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công
trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công
trình trên địa bàn tỉnh;
i) Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý giá
của tỉnh, tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu
trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật;
m) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm
tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
5. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng - bao gồm quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, quy hoạch xây
dựng các cửa khẩu quốc tế quan trọng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong
việc lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị các khu dân cư theo
phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
theo phân cấp; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập các đồ án quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố các
quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp
chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin
về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện hành nghề kỹ sư, kiến trúc sư, điều kiện năng lực của
các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên
cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, (gọi chung là hạ tầng kỹ thuật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc
đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Chủ trì chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của
các cơ quan chủ đầu tư các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và
nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt các đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp
nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn, ...);
d) Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được
phê duyệt;
đ) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành
định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có
trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp
với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ
tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu
tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị,
các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông
thôn) trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu
tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các
chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh
trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị; các dự án đầu tư phát
triển khu đô thị mới, ...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị
hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để
trình cấp có thẩm quyền quyết định loại đô thị trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được
phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây
dựng đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai
thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và
phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu,
cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
8. Về nhà ở và công sở:
a) Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của tỉnh,
chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính
nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính
trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo việc thực
hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn
xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn việc phân loại, thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở,
công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước theo các quy định hiện hành (Nghị định số 61/CP, ngày 05 tháng 7
năm 1994 và số 21/CP, ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở); thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp;
tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh;
tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở,
trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện
pháp nhằm minh bạch hóa các hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban
hành;
b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa
vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công
trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự
án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất
động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng
chỉ định giá bất động sản;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ
thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp
luật.
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của
Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh
vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bà tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình
sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ theo các lĩnh vực
quản lý Nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa
chính - Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ công tác
thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với thanh tra xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ (6 tháng, 01
năm) và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật;
thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ
Xây dựng và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tham mưu UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền các lĩnh vực
quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng cho các đơn vị, địa phương phù hợp với điều
kiện, năng lực quản lý cụ thể của từng đơn vị, địa phương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Về cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Giám đốc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của Sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch;
- Phòng Giám định;
- Phòng Chính sách;
Giám đốc Sở có trách nhiệm quyết định ban hành quy định
trách nhiệm, quyền hạn của các phòng thuộc Sở;
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, các
phòng chuyên môn có thể tăng thêm nhưng không quá 08 phòng;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng (hoặc tương đương) và phân công công chức do Giám đốc Sở quyết định.
Riêng Chánh Thanh tra xây dựng trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thỏa thuận của
Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Kỹ thuật xây dựng Quảng Nam;
- Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng Quảng Nam;
- Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quảng Nam.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở quyết định;
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ phục
vụ công tác quản lý Nhà nước và phát triển các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng tại
địa phương, Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng.
Điều 4. Về biên chế của Sở
a) Biên chế hành chính là biên chế các Phòng chuyên
môn thuộc Sở Xây dựng do Giám đốc phân bổ trong tổng số biên chế hành chính được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng
do Giám đốc Sở quyết định phân bổ chỉ tiêu trong tổng số chỉ tiêu biên chế được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức biên chế theo quy định;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Giám đốc Sở bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giám đốc Sở Xây dựng
căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan để xây dựng đề
án tổ chức bộ máy, cơ cấu chức danh công chức và biên chế hành chính của Sở và
quyết định ban hành Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các phòng thuộc Sở.
Điều 6. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung,
Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem
xét, quyết định./.