ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2003/QĐ-UB
|
Mỹ Tho, ngày 12 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TƯ VẤN THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa IX, kỳ họp thứ V thông qua ngày
21/6/1994.
- Căn cứ
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 của Chính phủ; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 52/1999/NĐ-CP và 12/2000/NĐ-CP.
- Căn cứ
Thông tư số 70/2000/TT.BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quyết toán
vốn đầu tư.
- Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chánh - Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Tổ Tư vấn thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư tỉnh Tiền Giang”.
Điều 2:
Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài Chánh - Vật giá, Giám đốc Sở kế hoạch - Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận;
- CT và các PCT
- Các sở, ban, ngành tỉnh
- UBND các H, TP, TX
- LĐ&CVVP (đ/c Tùng)
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Chí
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TƯ VẤN THẨM TRA QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2003/QĐ-UB
ngày 12/5/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ Tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư tỉnh Tiền Giang (gọi
tắt là tổ Tư vấn) gồm các thành viên của các đơn vị có chức năng quản lý vốn
đầu tư và xây dựng liên quan đến dự án.
Thường trực tổ
Tư vấn được đặt tại Văn phòng Sở Tài Chánh - Vật giá.
Điều 2. Tổ Tư vấn có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư đầy đủ,
đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo quy định.
- Hướng dẫn,
chỉ đạo chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết
toán vốn đầu tư.
- Tổ chức thẩm
tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Yêu cầu chủ
đầu tư cung cấp tài liệu có liên quan đến việc quyết toán vốn đầu tư của dự án.
- Hướng dẫn,
đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho
các nhà thầu lớn hơn so với quyết toán được duyệt.
Điều 3: Tổ Tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư được trưng dụng chuyên
viên các ngành có liên quan như: Sở Tài Chánh - Vật giá, Sở Xây dựng, Kho bạc
Nhà nước, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công nghiệp, v.v.. để giúp việc (gọi tắt là tổ chuyên viên). Tổ chuyên viên có
nhiệm vụ đối chiếu, thẩm tra số liệu quyết toán vốn, thống nhất các vấn đề có
liên quan đến dự án trước khi tổ chức họp Tổ Tư vấn.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 4: Sở Tài Chánh - Vật giá là cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư và có trách nhiệm:
a) Thẩm tra
tính pháp lý của dự án:
+ Thẩm tra,
đối chiếu danh mục, nội dung các văn bản pháp lý của dự án đảm bảo phù hợp quy
định hiện hành của Nhà nước.
+ Thẩm tra
tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tư ký với các nhà thầu (tư
vấn, xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị).
b) Thẩm tra số
vốn đầu tư thực hiện hàng năm:
+ Thẩm tra
từng nguồn vốn tham gia đầu tư thực hiện dự án hàng năm so với cơ cấu nguồn vốn
đã xác định trong quyết định đầu tư và theo kế hoạch đầu tư năm.
+ Phân tích,
so sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện (xây lắp, thiết bị, chi phí khác) với cơ
cấu vốn đầu tư đã được ghi trong quyết định đầu tư và tổng dự toán được duyệt.
c) Thẩm tra
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành (dự án thực hiện theo phương thức chỉ
định thầu):
+ Thẩm tra giá
trị khối lượng xây lắp của dự án đề nghị quyết toán so với giá trị khối lượng
xây lắp của dự toán được duyệt, xác định nguyên nhân tăng giảm.
+ Thẩm tra lại
việc áp dụng định mức, đơn giá dự toán của Nhà nước đối với công tác xây lắp
trong từng thời kỳ.
d) Thẩm tra
giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành (dự án thực hiện theo phương thức chỉ
định thầu:
+ Thẩm tra sự
phù hợp về danh mục, chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả của
thiết bị so với quyết định đầu tư, hợp đồng kinh tế.
+ Thẩm tra giá
mua, gia công, chế tạo thiết bị.
+ Thẩm tra các
khoản chi phí có liên quan đến thiết bị: vận chuyển, bảo quản, lưu kho, lưu bãi.
e) Thẩm tra
giá trị xây lắp, thiết bị đề nghị quyết toán so với giá trúng thầu và dự toán
dự thầu; giá trị xây lắp, thiết bị phát sinh ngoài gói thầu, nguyên nhân tăng
giảm (đối với dự án, phần công việc thực hiện theo phương thức đấu thầu)
f) Thẩm tra
các khoản chi phí khác.
g) Thẩm tra
giá trị thiệt hại không tính vào giá trị tài sản.
h) Thẩm tra
việc xác định giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng cho đơn vị khai thác sử
dụng.
i) Thẩm tra
tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng.
k) Thẩm tra
các hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án quy hoạch và chi phí chuẩn bị đầu tư, chi
phí chuẩn bị thực hiện dự án.
Điều 5: Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Đối chiếu
xác nhận số vốn đã thanh toán, cho vay.
- Lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 6 tháng
sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng (đối với dự án nhóm
B, C).
Đối với các dự
án có những hạng mục công trình có thể đưa vào khai thác, sử dụng độc lập thì
sau khi hoàn thành giao cho chủ đầu tư, chậm nhất là 3 tháng chủ đầu tư phải
hoàn thành báo cáo quyết toán trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi toàn
bộ dự án hoàn thành thì chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và phân
bổ chi phí khác chi từng hạng mục theo quy định.
- Chịu trách
nhiệm trực tiếp về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài
liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
- Cung cấp đầy
đủ tài liệu liên quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm
tra quyết toán.
- Thu hồi đầy
đủ số vốn đã thanh toán cho các nhà thầu lớn hơn so với quyết toán được duyệt.
Điều 6: Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên ngành
(được giao nhiệm vụ thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán): Thẩm tra khối
lượng xây lắp hoàn thành:
+ Thẩm tra
khối lượng xây lắp của dự án đề nghị quyết toán so với khối lượng xây lắp của
dự toán được duyệt, xác định nguyên nhân tăng, giảm.
+ Thẩm tra
việc áp dụng định mức, đơn giá dự toán của Nhà nước đối với công tác xây lắp
trong từng thời kỳ.
Điều 7: Trách nhiệm của Sở kế hoạch - Đầu tư
- Xác định
nguồn vốn của dự án đầu tư; đề xuất bố trí tiếp vốn đối với các dự án còn thiếu
nguồn.
- Theodoix và
hướng dẫn Chủ đầu tư điều chỉnh các thủ tục về lập dự án đầu tư, bào cáo đầu
tư, v.v.. đối với hồ sơ còn vướng mắc trong quyết toán.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8:
Nhận hồ sơ
quyết toán vốn đầu tư:
Hàng tuần, Sở
Tài Chánh - Vật giá (Phòng Đầu tư) nhận hồ sơ quyết toán vốn đầu tư vào các
ngày thứ hai, sáng thứ tư và ngày thứ sáu.
Khi giao nhận
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư của các dự án hoàn thành có phiếu giao nhận, ghi cụ
thể các nội dung cần thiết. Trường hợp hồ sơ gửi còn thiếu trên 3 tài liệu thì
Sở Tài Chánh - Vật giá sẽ không nhận; các tài liệu còn thiếu được bổ sung trong
vòng 5 ngày. Sau 5 ngày, nếu đơn vị không nộp bổ sung đầy đủ hồ sơ quyết toán
thì Sở Tài Chánh - Vật giá sẽ không chịu trách nhiệm về nhận các hồ sơ này.
Điều 9: Về họp tổ chuyên viên
Trong quá
trình thẩm tra số liệu quyết toán vốn đầu tư, đối với các hồ sơ quyết toán phức
tạp, Sở Tài Chánh - Vật giá chủ trì tổ chức họp tổ chuyên viên để thống nhất về
số liệu và các vấn đề nghiệp vụ có liên quan giữa các ngành để báo cáo trong
cuộc họp Tổ Tư vấn.
Đối với các hồ
sơ quyết toán không phức tạp, Sở Tài Chánh - Vật giá trực tiếp thẩm tra và báo
cáo trong cuộc họp Tổ Tư vấn.
Điều 10: Hàng tháng, Tổ Tư vấn tổ chức họp thông qua số liệu thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư 2 lần vào tuần đầu của tháng và tuần thứ 3 của tháng. Trường
hợp cần thiết, Tổ Tư vấn có thể tổ chức họp thêm để giải quyết các công việc có
liên quan đến yêu cầu quyết toán vốn đầu tư.
Điều 11: Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Thời gian
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá 02 tháng đối với dự án nhóm B và 01
tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hợp lệ theo quy định.
- Thời gian
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày sau khi nhận được đề nghị của
Chủ đầu tư.
Điều 12: Quản lý và sử dụng phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Sở Tài Chánh -
Vật giá là cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư, có trách nhiệm
thông báo số thu về chi phí quyết toán để chủ đầu tư thực hiện thanh toán; đồng
thời quản lý việc sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
theo đúng quy định và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13: Chế độ báo cáo
Sở Tài Chánh -
Vật giá tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo sau:
- Báo cáo thực
hiện vốn đầu tư hàng năm: Gửi Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê chậm nhất 30 ngày
sau khi kết thúc năm.
- Báo cáo tình
hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành:
+ Báo cáo quý:
Gửi Bộ Tài chính vào tuần đầu của tháng đầu quý sau.
+ Báo cáo năm:
Gửi Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc năm.
Điều 14: Kiểm tra xử lý vi phạm.
Các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư (Sở Tài Chánh - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở có xây dựng chuyên ngành) có kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện
công tác quyết toán vốn đầu tư để kịp thời uốn nắn và xử lý vi phạm.
Điều 15: Hiệu lực thi hành.
Quy chế này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.