Quyết định 309/2009/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 309/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/10/2009
Ngày có hiệu lực 11/10/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 309/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 01 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ DỊCH VỤ CÔNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 17 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ văn bản số 75/HĐND-TH ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thống nhất chủ trương điều chỉnh Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 1529/STNMT-VP ngày 25 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và quản lý phí dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai và đo đạc bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

1. Phí đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.

Phí đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là khoản thu đối với các đối tượng nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phí này bao gồm:

a) Phí đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (áp dụng đối với các trường hợp cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

b) Phí cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Phí đăng ký biến động về quyền sử dụng đất;

d) Phí trích lục hồ sơ địa chính: khi phải thực hiện việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài các khoản phí phải nộp nói trên người sử dụng đất còn phải nộp lệ phí địa chính (riêng đối với hộ gia đình, cá nhân ở khu vực nông thôn hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp được miễn lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu).

2. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.

Bao gồm các loại phí:

a) Phí đo đạc thành lập bản đồ địa chính;

b) Phí trích đo địa chính thửa đất;

c) Phí đo đạc, chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính, bản trích lục trích đo địa chính.

3. Các trường hợp không áp dụng.

a) Các khoản phí nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này không thu của người sử dụng đất do phải chỉnh lý, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có biến động do Nhà nước thu hồi đất. Trong trường hợp này, đơn vị tổ chức thực hiện được ngân sách Nhà nước thanh toán theo mức thu phí của Quyết định này;

b) Các khoản phí nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này không áp dụng để thu đối với trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai. Các trường hợp này đơn vị tổ chức thực hiện được ngân sách Nhà nước thanh toán theo mức thu phí của Quyết định này.

4. Đối với trường hợp không thu trực tiếp từ người sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất dự trù kinh phí để Ủy ban nhân dân cùng cấp cấp dự trù hằng năm.

Điều 2. Mức thu phí được quy định như sau:

1. Phí đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.

1.1. Mức thu phí đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), bổ sung hồ sơ địa chính (gọi tắt là đăng ký, cấp CNQSDĐ đơn lẻ ở xã):

- Mức độ khó khăn 1: 290.000 đồng/giấy.

- Mức độ khó khăn 2: 330.000 đồng/giấy.

- Mức độ khó khăn 3: 360.000 đồng/giấy.

Trong đó:

[...]