Quyết định 3073/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hải Phòng
Số hiệu | 3073/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Lê Khắc Nam |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3073/2014/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 100/TTr-STC ngày 31/7/2014, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 54/BCTĐ-STP ngày 20/11/2014, ý kiến tham gia của Sở Nội vụ tại Công văn số 3076/SNV-TCBM ngày 08/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hải Phòng gồm các nội dung sau:
1. Trách nhiệm quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hải Phòng.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
b) Giám đốc Sở Tài chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền quản lý và theo dõi thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
c) Quỹ Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố được sử dụng con dấu của Sở Tài chính và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố được hình thành từ các nguồn sau:
a) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật), sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự và các vụ án về ma túy trên địa bàn thành phố, sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
b) các khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bằng tiền, phương tiện, tài sản và nguồn huy động hợp pháp khác nếu có địa chỉ cụ thể thì chuyển theo địa chỉ mà cá nhân, tổ chức tài trợ chỉ định theo quy định hiện hành của pháp luật, nếu không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.
c) Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Mức trích lập Quỹ; cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ; nội dung chi, mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Công an.
4. Lập dự toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
a) Lập dự toán
Khi có nhu cầu sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm, các đơn vị, cơ quan căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3 Quyết định này lập dự toán chi Quỹ gửi Sở Tài chính. Căn cứ vào số thực có của Quỹ phòng, chống tội phạm, Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt và quyết định hỗ trợ để Sở Tài chính, các đơn vị, cơ quan tổ chức thực hiện, đồng gửi Kho bạc Nhà nước Hải Phòng để theo dõi, quản lý chung theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.
b) Quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
- Các đơn vị, cơ quan khi tiếp nhận, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm phải mở sổ kế toán để theo dõi các khoản thu, chi Quỹ và lập báo cáo quyết toán Quỹ theo đúng thời hạn các báo cáo tài chính về sử dụng Quỹ theo định kỳ và báo cáo quyết toán 6 tháng, hàng năm về Sở Tài chính (cơ quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố).
- Sở Tài chính lập báo cáo và quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và gửi Bộ Công an theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý chung.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và sự chính xác của các số liệu trong quản lý, sử dụng và báo cáo Quỹ phòng, chống tội phạm.
c) Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm, kinh phí hỗ trợ các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
d) Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
5. Trách nhiệm các cấp, ngành trong quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.