Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 8835/QĐ-UBND năm 2014 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 8835/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/12/2014
Ngày có hiệu lực 04/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Văn Hữu Chiến
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8835/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 4 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố tại Công văn số 2669/STC-QLNS ngày 21 tháng 11 năm 2014.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng để hỗ trợ cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

1. Quỹ phòng, chống tội phạm hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, công khai, minh bạch.

2. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống tội phạm phải đúng mục đích, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Nguồn hình thành Quỹ

1. Nguồn tiền, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án hình sự về tội phạm và ma túy (trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật).

2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố.

3. Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tiếp nhận, quản lý nguồn tiền, tài sản, phương tiện, tang vật bị tịch thu từ các vụ án và mức trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm

Sau khi bản án, quyết định của Tòa án đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền, tài sản, phương tiện, tang vật, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số tiền, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính nơi Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm.

Sở Tài chính tiếp nhận toàn bộ số tiền, tài sản, tang vật, phương tiện do cơ quan Thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền, tài sản, phương tiện, tang vật chuyển giao; tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật và tạm nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của Sở Tài Chính để xử lý theo quy định hiện hành. Tổng số tiền thu được (sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý) được trích, chuyển như sau:

1. Đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng:

a) Trích 42% cho Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương;

b) Trích 58% cho Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.

2. Đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:

a) Trích 30% để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện, điều tra, truy tố xét xử các vụ án. Sau khi thực hiện thưởng cho các cá nhân và tập thể theo quy định nêu trên, số tiền còn lại (nếu có) được xem là 100% và được xử lý như sau:

- Trích 42% chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương;

- Trích 58% chuyến vào quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.

b) Trích 30%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.

[...]