Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025”

Số hiệu 3005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/09/2023
Ngày có hiệu lực 21/09/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3005/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 21 tháng 9 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023-2025”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ các Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 17/06/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn;

Căn cứ Quyết định số 69/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 746/TTr-NHCS ngày 31/8/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đầu tư tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025” (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, đơn vị: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Nghệ An, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Nghệ An; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- NH Chính sách xã hội (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- PCVP KT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (TP, D).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

ĐỀ ÁN

ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 21/9/2023 của UBND tỉnh)

PHẦN I

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY

1. Tình hình đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Năm 2022, tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị hành chính cấp huyện trong đó có 04 huyện nghèo(1), dân số trên 3,4 triệu người với lực lượng lao động có hơn 1,6 triệu người(2). Toàn tỉnh có 863.388 hộ dân với 55.348 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 6,41% và 53.571 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 6,2%(3).

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (ĐB DTTS&MN) Nghệ An có dân số gần 1,2 triệu người, chiếm 41%, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có hơn 491 nghìn người, chiếm 14,76% dân số toàn tỉnh. Có 131 xã (76 xã khu vực III và 55 xã khu vực I), 588 thôn, bản đặc biệt khó khăn là địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐB DTTS&MN giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025(4).

Bên cạnh đó, toàn tỉnh đã có 309/411 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 75,18%); 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (chiếm 17,15% xã nông thôn mới); 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, đạt 1,94%; Có 9 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, 187 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 81,81%. Bình quân tiêu chí cả tỉnh là 16,98 tiêu chí/xã, có 197 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới(5). Dân số nông thôn gần 2,9 triệu người chiếm tỷ lệ 84% dân số toàn tỉnh, dân số thành thị trên 531 nghìn người, chiếm tỷ lệ 16%(6).

[...]