ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 18 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN ĐẠT
TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thực hiện Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Thực hiện Quyết định
số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Thực hiện Quyết định
số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thực hiện Quyết định
số 372/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công
nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 68/TTr-SNNTNT ngày 08 tháng
4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về việc đánh giá và công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn
2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh: văn bản này quy định tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, làm cơ sở để đánh giá công nhận đạt từng
tiêu chí và xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các xã trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục đánh giá và xét công nhận địa
phương đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá và công nhận tiêu chí
1. Việc đánh giá,
công nhận tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh
bạch, đúng tiêu chuẩn, trình tự quy định.
2. Đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình đánh giá,
công nhận tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều
3. Thẩm quyền công nhận
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận và công bố “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” trên cơ sở đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Báo cáo thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
Điều
4. Tiêu chuẩn đánh giá và công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới
STT
|
Tên
tiêu chí
|
Tiêu
chuẩn đánh giá
|
1
|
Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 03 yêu
cầu sau:
1. Có quy hoạch nông thôn mới được
lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT
ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và được công bố rộng rãi tới các thôn.
2.
Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực hiện;
hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được
duyệt (chỉ áp dụng đối với xã có quy hoạch chi tiết).
3. Có quy chế quản lý quy hoạch
được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
|
2
|
Giao
thông
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 04
yêu cầu sau:
1. Đường trục xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt tỷ lệ 100%
2.Đường trục thôn được cứng hóa đạt tỷ lệ
70%.
3. Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy
lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100% (trong đó 70% cứng hóa).
4.
Đường trục chính nội đồng được cứng hóa đạt tỷ lệ 70%.
|
3
|
Thủy
lợi
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương
do xã quản lý đạt 70% (các xã không có kênh mương thuộc diện kiên cố hóa, tưới
tiêu bằng đường ống cố định hoặc vùng không áp dụng kiên cố hóa được tính là
đạt).
2. Có hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
|
4
|
Điện
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1.
Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
2.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 98%.
|
5
|
Trường
học
|
Xã đạt tiêu chí khi có: tỷ lệ trường
học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 80%. Trong đó:
- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ
1.
- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1.
- Trường trung học cơ sở (THCS) đạt
chuẩn quốc gia.
Tỷ
lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) giữa số trường, điểm trường đạt chuẩn cơ sở vật chất trên tổng số
trường, điểm trường của xã.
|
6
|
Cơ
sở vật chất văn hóa
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02 yêu
cầu sau:
1.
Có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. 100% thôn hoặc liên thôn có
nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Trường hợp sử dụng trụ sở thôn, đình làng
hoặc nhà cộng đồng có trang thiết bị và nội dung hoạt động theo tiêu chuẩn
nhà văn hóa thì cũng được công nhận đã có nhà văn hóa thôn.
|
7
|
Chợ
theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1. Về công trình kỹ thuật: có đủ
các công trình của chợ nông thôn do tổ chức quản lý (chợ hạng 3) được quy định
tại TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế ban hành tại Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
2. Điều hành quản lý chợ: có tổ
chức quản lý chợ; có nội quy chợ do Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt và niêm yết công khai; có sử dụng cân
đối chứng và không kinh doanh hàng
cấm theo quy định của pháp luật.
Chợ đạt chuẩn chỉ áp dụng đối với
các xã có chợ theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt (có nghĩa không phải xã nào cũng phải xây dựng 01 chợ đạt chuẩn).
Những xã có chợ nhưng không thuộc loại quy hoạch của huyện được tính là đạt.
|
8
|
Bưu
điện
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1.
Có ít nhất 01 (một) điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông đạt
tiêu chuẩn ngành theo quy định tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trường
hợp 01 bưu cục hoặc điểm bưu điện văn hóa xã hoặc điểm cung cấp dịch vụ bưu
chính viễn thông (gọi tắt là điểm cung cấp dịch vụ) có khả năng phục vụ cho
các xã lân cận (do chia tách xã) hoặc điều kiện kinh doanh 01 điểm cung cấp dịch
vụ đảm nhận việc phục vụ cho nhiều xã thì vẫn tính là đạt.
2.
Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
|
9
|
Nhà
ở dân cư
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1.
Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát.
2.
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo Bộ thiết kế mẫu đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành tại Quyết định số 1184/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2013. Nhà ở
nông thôn đạt chuẩn phải đảm mức tối thiểu như sau:
-
Nhà ở có diện tích sử dụng tối thiểu 32m2/hộ (không bao gồm diện
tích bếp, nhà vệ sinh, ...); tuổi thọ sử dụng công trình từ 20 năm trở lên.
-
Có đầy đủ các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, nhà vệ sinh, điện, nước sạch,
…
|
10
|
Thu
nhập
|
Xã
được công nhận đạt tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm
của xã đạt mức tối thiểu trở lên theo quy định của vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
Riêng
các xã thuộc huyện nghèo Bác Ái được áp dụng mức tối thiểu trở lên theo quy định
của vùng Trung du miền núi phía Bắc.
|
11
|
Hộ
nghèo
|
Xã
được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã ở mức <
5%.
Chuẩn
hộ nghèo nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 là 400.000 đồng/người/tháng.
|
12
|
Tỷ
lệ lao động có việc làm thường xuyên
|
Xã
đạt tiêu chí khi có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở
lên.
Lao
động có việc làm thường xuyên của xã là những người trong độ tuổi có khả năng
lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã, có thời gian làm việc bình
quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong và ngoài địa bàn xã.
|
13
|
Hình
thức tổ chức sản xuất
|
Xã đạt tiêu chí khi có ít nhất 01 hợp tác
xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.
Các tổ chức như liên minh sản xuất, nhóm
cùng sở thích xem như hình thức tổ hợp tác
|
14
|
Giáo
dục
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1.
Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2. Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học trung học và tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35% .
Lao động qua đào tạo là lao động
trong độ tuổi đã tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo
dài hạn được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ nghề hoặc văn bằng từ trung cấp
chuyên môn nghiệp vụ trở lên
|
15
|
Y
tế
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 02
yêu cầu sau:
1. Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia được Sở Y tế xác nhận.
2. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo
hiểm y tế đạt 70%
|
16
|
Văn
hóa
|
Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi
có từ 70% thôn trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”
liên tục từ 05 năm trở lên.
|
17
|
Môi
trường
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 05
yêu cầu sau:
1. Tỷ lệ hộ được
sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt 85%, trong đó 50% hộ sử dụng
nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
2. 90% cơ sở sản
xuất - kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất nghề tiểu thủ công
nghệ, buôn bán phế liệu) trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường. 10% còn lại
tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục.
3. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ
xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường.
4. Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo
quy hoạch;
5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử
lý theo quy định.
|
18
|
Hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 04
yêu cầu sau:
1. 100% cán bộ, công chức
xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở theo quy định.
3. Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững
mạnh” theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW
ngày 11 tháng 10 năm 2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên.
4. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
|
19
|
An
ninh, trật tự xã hội
|
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng 04
yêu cầu sau:
1. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống
Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện
đông người kéo dài.
2. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã
hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn; không xảy
ra tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
3. Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu
chuẩn an toàn về an ninh, trật tự;
4. Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị
tiên tiến trở lên.
|
Chương III
CÔNG NHẬN ĐỊA
PHƯƠNG ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều
5. Điều kiện công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Xã đạt chuẩn nông
thôn mới là xã đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có đăng ký xã đạt
chuẩn nông thôn mới, được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận, báo cáo Văn phòng
Điều phối tổng hợp;
- Có 100% tiêu chí thực
hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định.
Điều
6. Quy trình đánh giá, công nhận tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới
1. Ủy ban nhân dân xã tổ chức tự đánh
giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới như sau:
- Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới;
- Gửi báo cáo kết quả thực hiện các
tiêu chí nông thôn mới để lấy ý kiến Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc xã và các thôn;
- Thông báo công khai kết quả thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân
biết và tham gia ý kiến;
- Tiếp
thu ý kiến tham gia, bổ sung hoàn thiện báo cáo thực hiện các tiêu chí nông
thôn mới và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 25 tháng 9 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thẩm tra, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho các xã như
sau:
- Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu
chí nông thôn mới cho từng xã;
- Công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng danh sách các xã đủ điều kiện xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn huyện;
- Gửi danh sách các xã đủ điều kiện
xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới để lấy ý kiến Mặt trận Tổ quốc cấp huyện,
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã
trên địa bàn huyện;
- Tổ chức thẩm tra xã đạt chuẩn nông
thôn mới, lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh (Văn phòng Điều phối tỉnh) trước ngày 20 tháng 10
hàng năm.
3. Tổ chức thẩm định, công nhận và
công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới:
- Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh: tổ chức thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn
mới cho các xã đủ điều kiện xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trình báo cáo kết quả thẩm định cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;
- Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố quyết định xã đạt chuẩn nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
7. Hội đồng đánh giá, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới
Thành lập hội đồng
đánh giá, công nhận của Ban chỉ đạo các cấp để tư vấn giúp Ủy ban nhân dân các
cấp đánh giá, công nhận các địa phương đạt chuẩn nông thôn mới. Hội đồng hoạt động
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới và Ủy ban nhân dân các
cấp
1. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết việc đánh giá, công nhận đạt chuẩn đối với từng tiêu chí trên địa bàn
xã.
2. Văn phòng Điều phối
chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố rà soát và tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu
chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Theo dõi, tổng hợp
kết quả thực hiện quy định này, đề xuất, xử lý những khó khăn, vướng mắc định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện, mức độ đạt từng tiêu chí của các xã định kỳ báo cáo về Văn
phòng điều phối nông thôn mới;
- Hỗ trợ, hướng dẫn
các xã đánh giá mức độ đạt cụ thể của từng tiêu chí;
- Tổ chức thẩm tra,
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho các xã.
4. Ủy ban nhân dân
các xã:
- Rà soát, đánh giá
mức độ đạt của từng tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quy
định này;
- Xây dựng kế hoạch
hoàn thành các tiêu chí theo đề án đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Điều
9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung,
sửa đổi, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới của tỉnh) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.