UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 23 tháng
7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính
phủ về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
của
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Xét
đề nghị của Sở
Nội vụ Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định
này bản Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 37/2006/QĐ-UBND, ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh Lào
Cai.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN
PHÒNG UBND TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo
Quyết định số
30/2008/QĐ-UBND ngày
23 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN
PHÒNG UBND TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí, chức năng
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là cơ quan ngang Sở, là bộ máy giúp việc của Ủy
ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân và
các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện
vật chất kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo
quy
định của pháp
luật;
Trụ
sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn
phòng
UBND tỉnh Lào
Cai
có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1.
Trình UBND tỉnh chương
trình làm việc, kế hoạch công
tác
hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng
và cả năm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND và Chủ tịch
UBND
tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp của các sở, ban,
ngành, UBND
các huyện, thành
phố theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý
thông
tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
UBND
và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện các thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được
giao theo quy định của pháp
luật;
3. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố trước khi trình
UBND và Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét,
quyết định;
4.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
ban
hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
5. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các văn
bản
đó tại các sở, ban, ngành, UBND
các huyện,
thành phố;
6.
Giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh uỷ,
Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung
ương đóng trên địa bàn địa
phương;
7. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các tổ chức có liên quan
theo quy định của UBND
tỉnh;
9. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản
lý
việc xuất bản
và phát hành
công báo cấp
tỉnh theo quy định của pháp
luật;
10.
Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND
tỉnh; theo dõi đôn đốc
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố soạn thảo, chuẩn bị các đề án được
phân công phụ
trách;
11.
Trình UBND tỉnh quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh;
12.
Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng
UBND tỉnh;
13.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác văn phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh
theo quy định của pháp
luật
và phân công
của
Chủ tịch UBND tỉnh;
14.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng
UBND tỉnh;
15.
Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng UBND tỉnh theo quy
định
của pháp luật và phân cấp
của tỉnh;
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND và Chủ
tịch
UBND tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH LÀO CAI
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh
đạo
Văn
phòng, gồm:
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó
Chánh
Văn
phòng;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng
thời là chủ tài khoản cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được
phân công phụ trách;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật
Chánh Văn phòng,
Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
2. Khối chuyên
viên nghiên
cứu, gồm:
a) Phòng chuyên viên Nội
chính;
b)
Phòng chuyên viên
Kinh tế tổng hợp;
c) Phòng chuyên viên
Công thương;
d)
Phòng chuyên viên
Nông, Lâm và Tài
nguyên môi
trường;
e) Phòng chuyên viên Quản lý đầu tư và
xây dựng
cơ bản;
f) Phòng chuyên viên
Văn
xã;
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng
UBND và Chủ
tịch,
các
Phó Chủ tịch UBND
tỉnh khi có yêu
cầu.
3. Khối hành chính, gồm:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính -
Quản trị;
b)
Phòng Tin học và Công báo (bao gồm
cả
công tác lưu
trữ của Văn
phòng hiện hành).
4. Các đơn
vị sự nghiệp, gồm:
-
Nhà khách số I (phường Kim Tân,
thành phố Lào Cai);
-
Nhà khách số II (thị trấn Sa Pa, huyện
Sa
Pa, tỉnh Lào
Cai);
-
Nhà khách số III (33C Cát Linh,
TP Hà Nội);
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, thực hiện theo đúng phân cấp về công tác tổ chức, cán
bộ của tỉnh và
các quy định
hiện hành của Nhà nước;
Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh; Chánh
Văn
phòng có trách nhiệm xây
dựng
quy chế làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng chuyên môn và
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể
hàng năm theo
đề nghị của Chánh Văn
phòng
UBND tỉnh và Giám
đốc Sở Nội vụ;
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng
phải theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy
được năng lực, sở trường
của
cán bộ, công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.