UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2012/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 17 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày
26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày
28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
758/TTr-SNV ngày 18/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các văn bản sau:
- Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 25/01/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
- Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 24/11/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hoà Bình về việc kiện toàn, sắp xếp, tổ chức lại phòng chuyên môn
thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2012/QĐ-UBND ngày 1/8/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hoà Bình)
A. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
I. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn,
ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng
hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt
động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục
vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức cán bộ, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và
hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh
giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các
báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
công việc khác do các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ
phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các
cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo
đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên
quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật
để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh
giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương
trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các
Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên
quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ
tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá
nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh mà các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố còn
có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các
dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các
Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện
những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình
hình, kinh tế - xã hội thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài
liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan,
tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ
yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn
phòng đối với Văn phòng các Sở, Ban, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài
nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
B. Cơ cấu tổ chức
I. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo
dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp
luật về các nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng
vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các
hoạt động của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Nội chính;
- Phòng Tổng hợp - Kế hoạch;
- Phòng Tài chính - Thương mại;
- Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên;
- Phòng Công nghiệp - Xây dựng;
- Phòng Văn xã.
2. Phòng Ngoại vụ.
3. Các phòng chuyên môn khác:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng.
4. Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học và Công báo;
- Nhà khách Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh nằm trong tổng
chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm./.