ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2006/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 01 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI
MỘT SỐ CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 14/1998/TTLT-BTCCP-BLĐTBXH-BTC- UBTDTT ngày 30/12/1998 của Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ
ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với vận động viên,
huấn luyện viên thể thao;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 368/TC-HCSN ngày 31/3/2006 và của Sở Thể
dục Thể thao tại Tờ trình số 176/TTr-TDTT ngày 04/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chế độ đặc thù đối với một số công việc chuyên môn ngành Thể dục thể thao của tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Thể dục Thể thao, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng
Ngãi, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
I. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Ban tổ chức, ban
chỉ đạo, trọng tài, nhân viên phục vụ tại các giải thể dục thể thao.
2. Phạm vi áp dụng:
- Các giải tỉnh và
khu vực.
- Đối với các giải
do các huyện, thành phố, các ngành tổ chức tùy theo khả năng tài chính, tính chất
quy mô của giải, UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các ngành quy định cụ thể
mức chi nhưng tối đa không quá 75% mức chi tại Quy định này.
3. Nguồn kinh phí
chi trả: Thực hiện trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp thể dục
thể thao của các cấp.
II. Những quy định
cụ thể
1. Đối với các bộ
môn tính theo buổi:
- Ban tổ chức, Ban
chỉ đạo:
+ Trưởng ban, phó
ban: 40.000đồng/người/buổi
+ Ủy viên ban tổ
chức: 35.000đồng/người/buổi
+ Uỷ viên tiểu
ban: 30.000đồng/người/buổi
- Trọng tài:
30.000đồng/người/buổi
- Nhân viên phục vụ
: 25.000đồng/người/buổi
2. Đối với các môn
tính theo trận:
2.1. Môn bóng đá
11 người:
- Ban tổ chức, ban
chỉ đạo:
+ Trưởng ban, phó
ban: 50.000đồng/người/trận
+ Ủy viên ban tổ
chức: 40.000đồng/người/trận
+ Uỷ viên tiểu ban
tổ chức: 30.000đồng/người/trận
- Trọng tài làm
nhiệm vụ:
+ Giám sát trận đấu:
60.000đồng/trận/người
+ Trọng tài chính:
60.000đồng/trận/người
+ Trợ lý trọng
tài: 40.000đồng/trận/ người
+ Trọng tài thứ
tư, thư ký: 30.000đồng/trận/người
- Nhân viên phục vụ:
25.000đồng/người/buổi
2.2. Bóng đá 7 người:
- Ban tổ chức, ban
chỉ đạo:
+ Trưởng ban, phó
ban : 35.000đồng/trận
+ Ủy viên ban tổ
chức: 30.000đồng/trận
+ Uỷ viên tiểu ban
tổ chức: 25.000đồng/trận
- Trọng tài làm
nhiệm vụ:
+ Giám sát trận đấu:
40.000đồng/trận/người
+ Trọng tài chính:
40.000đồng/trận/người
+ Trợ lý trọng
tài: 30.000đồng/trận/ người
+ Trọng tài thứ
tư: 20.000đồng/trận/người
- Nhân viên phục vụ:
25.000đồng/người/buổi
2.3. Bóng đá 5 người:
- Ban tổ chức, ban
chỉ đạo:
+ Trưởng ban, phó
ban: 30.000đồng/trận
+ Ủy viên ban tổ
chức: 25.000đồng/trận
+ Uỷ viên tiểu ban
tổ chức: 20.000đồng/trận
- Trọng tài làm
nhiệm vụ:
+ Giám sát trận đấu:
30.000đồng/trận/người
+ Trọng tài chính:
30.000đồng/trận/người
+ Trọng tài thời
gian,thư ký: 20.000đồng/trận/người
- Nhân viên phục vụ:
25.000đồng/người/buổi
Chương II
CHẾ ĐỘ KHEN
THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN ĐOẠT GIẢI TẠI CÁC CUỘC THI CẤP TỈNH
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Vận động viên,
Huấn luyện viên đạt thành tích tại các cuộc thi cấp tỉnh.
2. Nguồn kinh phí
chi trả cho chế độ tại Quy định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách
hàng năm cho sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh
II. Những quy định
cụ thể:
1. Đối với các giải
tỉnh:
1.1. Các môn cá
nhân:
- Vận động viên đạt
thành tích tại các cuộc thi vô địch toàn tỉnh hoặc đại hội thể dục thể thao
toàn tỉnh được hưởng mức thưởng như sau:
+ Huy chương vàng:
200.000đồng
+ Huy chương bạc:
150.000đồng
+ Huy chương đồng:
100.000đồng
+ Giải khuyến
khích: 50.000đồng (Áp dụng cho môn việt dã)
- Vận động viên đạt
thành tích tại các cuộc thi trẻ, năng khiếu toàn tỉnh được hưởng mức thưởng bằng
50% mức thưởng tương ứng của các giải toàn tỉnh.
- Đối với các môn
thể thao có nội dung thi đấu đồng đội tại Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh (là
những môn thi đấu mà thành tích đồng đội được tính bằng cách cộng điểm hoặc huy
chương thành tích thi cá nhân thành điểm hoặc huy chương của đồng đội) được thưởng
như sau:
+ Giải nhất
400.000đồng
+ Giải nhì:
300.000đồng
+ Giải ba:
200.000đồng
- Đối với các môn
thể thao có giải toàn đoàn tại Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh (là những môn
thi đấu mà thành tích toàn đoàn được tính bằng cách cộng điểm hoặc huy chương
thành tích thi cá nhân và đồng đội thành điểm hoặc huy chương của toàn đoàn).
+ Giải nhất:
600.000đồng
+ Giải nhì:
500.000đồng
+ Giải ba:
400.000đồng
- Đối với các môn
thể thao có nội dung thi đấu đồng đội và toàn đoàn tại các giải tỉnh, tùy theo
tính chất, quy mô của từng giải, mức thưởng đồng đội và toàn đoàn của các giải
tỉnh sẽ do Sở Thể dục Thể thao quy định theo nguyên tắc mức thưởng tối đa không
vượt quá mức thưởng đồng đội và toàn đoàn của đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh.
1.2. Các môn tập
thể:
- Các đội đạt thành
tích tại cuộc thi giải bóng đá đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh (11 người) được
hưởng mức thưởng như sau:
+ Giải nhất:
3.000.000đồng
+ Giải nhì:
2.000.000đồng
+ Giải ba:
1.000.000đồng
+ Giải phong cách
(hoặc giải khuyến khích): 500.000đồng
+ Giải cầu thủ hoặc
thủ môn xuất sắc: 200.000đồng
+ Giải cầu thủ ghi
nhiều bàn: 200.000đồng
+ Tổ trọng tài xuất
sắc: 400.000đồng
- Các đội đạt
thành tích tại các cuộc thi bóng đá toàn tỉnh (11 người), tùy theo tính chất,
quy mô của từng giải, mức thưởng sẽ do Sở Thể dục Thể thao quy định theo nguyên
tắc mức thưởng tối đa không vượt quá mức thưởng của đại hội thể dục thể thao cấp
tỉnh.
- Các đội đạt
thành tích tại cuộc thi giải bóng đá trẻ, năng khiếu (bóng đá 11 người) toàn tỉnh
được hưởng mức thưởng không quá 50% mức thưởng của đại hội thể dục thể thao cấp
tỉnh.
- Các đội đạt
thành tích tại các cuộc thi giải bóng đá 7 người, 5 người toàn tỉnh được hưởng
mức thưởng không quá 30% mức thưởng của đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh.
- Các đội đạt
thành tích tại cuộc thi giải bóng chuyền đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh được
hưởng mức thưởng như sau:
+ Giải nhất:
2.000.000đồng
+ Giải nhì:
1.500.000đồng
+ Giải ba:
1.000.000đồng
+ Giải phong cách:
300.000đồng
+ Giải cầu thủ tấn
công hay nhất: 200.000đồng
+ Giải cầu thủ
chuyền hai hay nhất: 200.000đồng
+ Tổ trọng tài xuất
sắc: 300.000đồng
Các đội đạt thành
tích tại các cuộc thi bóng chuyền toàn tỉnh, tùy theo tính chất, quy mô của từng
giải, mức thưởng sẽ do Sở Thể dục Thể thao quy định theo nguyên tắc mức thưởng
tối đa không vượt quá mức thưởng của đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh.
- Các đội đạt
thành tích tại cuộc thi giải bóng chuyền trẻ toàn tỉnh được hưởng mức thưởng
không quá 50% mức thưởng của đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ
vào chỉ tiêu kế hoạch tổ chức và thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Thể dục Thể thao lập dự toán chi về chế độ làm nhiệm vụ của Ban tổ chức,
ban chỉ đạo, trọng tài, nhân viên phục vụ và chế độ khen thưởng cho vận động
viên, huấn luyện viên và tổng hợp vào dự toán ngân sách của cấp mình, gửi Sở
Tài chính để xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Khoản chi về chế
độ làm nhiệm vụ của Ban tổ chức, ban chỉ đạo, trọng tài, nhân viên phục vụ được
hạch toán vào mục 119: "Chi phí nghiệp vụ chuyên môn cuả từng ngành"
và khoản chi về chế độ khen thưởng được hạch toán vào mục 104: "Tiền thưởng"
thuộc các Chương, Loại, Khoản tương ứng.
4. Kinh phí thực
hiện chế độ này, Sở Thể dục Thể thao, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các
ngành tự sắp xếp trong dự toán ngân sách hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Khi giá cả thị
trường biến động từ 20% trở lên, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh lại mức nêu trên cho phù hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Thể dục Thể
thao để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý./.